Quyết định 1338/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Chương trình 129-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 1338/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Đặng Minh Hưng |
Ngày ban hành: | 22/05/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1338/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 22 tháng 5 năm 2020 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/04/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 129-CTR/TU NGÀY 11/3/2020 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị;
Thực hiện Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 359/SKHCN-QLCN&TTCN ngày 13/05/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu đặt ra, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/04/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 129-CTR/TU NGÀY 11/3/2020 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1338/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hóa và tổ chức triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy. Tận dụng hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu kinh tế; phát triển mạnh mẽ kinh tế số; phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng môi trường sống, phúc lợi của người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái.
Mục tiêu đến năm 2025: Hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử; năng suất lao động tăng bình quân từ 7% - 7,5%/năm; phát triển đô thị thông minh tỉnh Bình Dương trên một số lĩnh vực như: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông - Vận tải. Thực hiện hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan hành chính nhà nước; Cơ bản thực hiện chuyển đổi số ở các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc (MTTQ), các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Cơ bản hoàn thành triển khai các hạng mục, dự án thành phần của chính quyền điện tử, đô thị thông minh theo chương trình, đề án đã được phê duyệt; Áp dụng mô hình đô thị thông minh nhằm giải quyết một số vấn đề đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Bình Dương, đặc biệt là Thành phố Thủ Dầu Một.
Mục tiêu đến năm 2030: Phủ sóng mạng di động 5G để mọi người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; Phát triển kinh tế số; Thực hiện chuyển đổi mô hình Chính quyền điện tử sang mô hình Chính quyền số và đô thị thông minh tỉnh Bình Dương kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong toàn quốc; năng suất lao động tăng bình quân từ 7,5% - 8%.
2. Yêu cầu
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp và người dân về sự cần thiết phải chủ động tham gia, thực hiện tích cực, hiệu quả của cuộc CMCN 4.0. Tuyên truyền sâu rộng quan điểm, chủ trương, chính sách của tỉnh về ứng dụng các thành tựu tiên tiến của cuộc CMCN 4.0 gắn liền với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành trong tỉnh;
- Kế hoạch phải được triển khai quyết liệt với sự tham gia đồng bộ của tất cả các cấp, các ngành, địa phương gắn với sự phân công trách nhiệm rõ ràng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, địa phương trong việc chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0, đặc biệt công tác xây dựng Chính quyền điện tử. Nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử phải gắn liền với công tác cải cách hành chính, đổi mới phương thức lề lối làm việc, quy trình làm việc, nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT),... Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến: Vị trí, vai trò của CNTT; Chính quyền điện tử; Chủ trương, chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của Đảng và Nhà nước....trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm định hướng, thu hút người dân, doanh nghiệp tích cực hưởng ứng tham gia việc ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử trong thời gian tới.
- Thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, công tác chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh Bình Dương..., đặc biệt, ưu tiên ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới khi tham gia cuộc CMCN 4.0.
- Phát huy sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội người dân và doanh nghiệp trong việc hoạch định, giám sát thực thi các chính sách liên quan đến cuộc CMCN 4.0. Các ngành, đơn vị địa phương cần chủ động, tích cực xây dựng cơ chế hợp tác giữa nhà nước với doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp để cùng xây dựng và thực thi các chính sách.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch của Trung ương; rà soát, bổ sung, hoàn thiện, xây dựng các quy định, chính sách về doanh nghiệp, thúc đẩy, khuyến khích các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ để góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng trên địa bàn tỉnh gắn với công tác an ninh mạng; kịp thời ngăn chặn các tác động tiêu cực trên không gian mạng. Nghiên cứu, đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 “Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0” và một số nhiệm vụ khác.
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng các cơ chế quản lý, chính sách tài chính, thanh toán điện tử, quản lý thuế phù hợp với môi trường kinh doanh số, phát triển và ứng dụng công nghệ, tạo thuận lợi để phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới xuất phát từ nhu cầu đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0. Khuyến khích xây dựng các phòng thí nghiệm dành cho việc nghiên cứu và phát triển công nghệ mới của doanh nghiệp; đặt hàng sản xuất và mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Nghiên cứu, đề xuất phát triển các sản phẩm ứng dụng thay thế dần cho việc sử dụng tiền mặt trong xã hội, trước mắt tập trung nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực như: giao thông công cộng (phát triển thẻ bus điện tử), trong phạm vi trường học (thẻ cănteen, thẻ ra vào, thẻ siêu thị nội bộ, ...), hệ thống bán lẻ trên địa bàn (thẻ thanh toán), ...
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng dữ liệu quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng và định danh số.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác nghiên cứu, nhất là lĩnh vực chuyển đổi số. Tổ chức triển khai thực hiện các mô hình lao động, việc làm mới trên nền tảng công nghệ số và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội của tỉnh.
- Triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ cao về thiết kế, sáng tạo và sản xuất. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Đề án Thành phố thông minh Bình Dương giai đoạn đến năm 2021, cụ thể hóa khung pháp lý về phát triển đô thị thông minh bền vững tại tỉnh; áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh; đưa bộ chỉ số (KPI) đô thị thông minh Việt Nam áp dụng song song với hệ thống tiêu chí phát triển kinh tế xã hội để xây dựng chiến lược chính sách phát triển cho tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
- Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông triển khai băng thông rộng, phủ sóng di động 5G chất lượng cao và các hạ tầng hỗ trợ khác phục vụ công tác chuyển đổi số, hoạt động chuyên dùng trong các cơ quan Đảng, Nhà nước. Hệ thống hạ tầng thông tin cần bảo đảm liên thông, đường truyền kết nối ổn định, tốc độ cao phục vụ hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước: họp trực tuyến, khai thác sử dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành của tỉnh, các ứng dụng trong quá trình chuyển đổi số,...
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh, phát triển, nâng cấp hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu của quốc gia đảm bảo tính tin cậy và ổn định. Quy hoạch, phát triển hệ thống mạng truyền dẫn dùng riêng của tỉnh (MAN) kết nối dữ liệu Internet kết nối vạn vật (Internet of Things), camera... phục vụ phát triển đô thị thông minh. Ưu tiên đầu tư trang bị các hệ thống thiết bị thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu công.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng; triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về chiến lược an ninh mạng Quốc gia, Luật An ninh mạng. Triển khai, xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin tỉnh Bình Dương để đánh giá rủi ro, giám sát, phát hiện tấn công, cảnh báo sớm, ngăn chặn kịp thời và ứng cứu các sự cố liên quan đến an toàn thông tin.
- Xây dựng, phát triển Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bình Dương, các ứng dụng dùng chung (danh mục dùng chung; xác thực tập trung toàn tỉnh; thanh toán trực tuyến; trục liên thông tích hợp (ESB), nền tảng lưu trữ, quản lý và lưu trữ, chia sẻ dữ liệu có cấu trúc...); tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương trên cơ sở bảo đảm tích hợp, kết nối liên thông và chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh, kết nối liên thông với hệ thống thông tin của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ các ngành, lĩnh vực trong quá trình cải cách hành chính; hạ tầng tích hợp dữ liệu, dịch vụ dùng chung của các ngành, lĩnh vực quan trọng: giáo dục, y tế, giao thông, xây dựng, nông nghiệp, tài nguyên và môi trường, công thương, tư pháp, văn hóa - du lịch, khoa học và công nghệ, thông tin và truyền thông, nội vụ, kế hoạch và đầu tư, hệ thống thông tin quản lý văn thư, lưu trữ, tài chính, ngân hàng.
- Triển khai hiệu quả Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Phát triển đô thị thông minh dựa trên Khung tham chiếu công nghệ thông tin - truyền thông (ICT), góp phần nâng cao tính cạnh tranh, nâng cao tính tinh gọn, hiệu lực hiệu quả quản lý chính quyền đô thị, hiệu quả sử dụng đất, năng lượng và các nguồn lực phát triển để cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, kích thích tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển hệ thống thông tin địa lý (GIS) và các phần mềm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh, xây dựng hệ thống hạ tầng dữ liệu không gian đô thị, hợp nhất các dữ liệu về đất đai, môi trường, xây dựng và các dữ liệu khác trên nền tảng GIS. Chú trọng và ưu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu đô thị thông minh, liên thông, đa ngành để phục vụ nhiều nhiệm vụ khác nhau như xây dựng đô thị thông minh chính phủ điện tử, cải cách hành chính, hướng đến mục tiêu để mọi thành phần trong xã hội có thể thụ hưởng được lợi ích, tham gia đầu tư xây dựng và giám sát, quản lý đô thị thông minh thông qua việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ công nghệ thông tin - truyền thông (ICT).
4. Chính sách phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và chuyển giao các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0.
- Tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, kết nối với hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, quốc tế.
- Khuyến khích các trường đại học, tổ chức trong tỉnh thành lập các trung tâm đổi mới sáng tạo, chuyển giao thành tựu nghiên cứu khoa học, công nghệ. Xây dựng, phát triển và đưa vào hoạt động có hiệu quả các trung tâm hỗ trợ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tập trung vào các công nghệ cốt lõi của cuộc CMCN 4. Phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016;
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ trên cơ sở áp dụng mô hình quản trị mới theo thông lệ của thế giới. Thực hiện ưu tiên thu hút đầu tư các dự án đầu tư có nội dung nghiên cứu và phát triển, dự án sử dụng công nghệ tiên tiến.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của tỉnh đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thực hiện chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp các hoạt động áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, ứng dụng và phát triển các công nghệ mới thuộc nhiều lĩnh vực trọng yếu của tỉnh. Khuyến khích ứng dụng các công nghệ mới (như: Blockchain, trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Internet kết nối vạn vật (Internet of things)) trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đưa tỉnh Bình Dương phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.
- Thực hiện đầu tư, phát triển các vùng nông nghiệp, khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch, chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp đối với các cây trồng đặc thù của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách, cơ chế đặc biệt để thu hút các ngành công nghệ cao, công nghệ mới phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh. Hoàn thiện mô hình, cơ chế, chính sách để triển khai thử nghiệm khu công nghiệp khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh, khuyến khích hình thành khu dịch vụ giải pháp khoa học và công nghệ đặc trưng mỗi huyện, thị xã, thành phố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn trong việc trao đổi, tiếp cận các giải pháp công nghệ tiên tiến.
5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hệ thống giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện các hoạt động đổi mới cách dạy và học; khuyến khích áp dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Thực hiện xây dựng hệ thống thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến; xây dựng thí điểm mô hình trường học thông minh (phòng học ảo, phòng thí nghiệm ảo, thiết bị ảo mô phỏng, ...) tại mỗi cấp học trong giai đoạn 2021-2025, từng bước mở rộng trong từng cấp học và toàn ngành giáo dục giai đoạn 2025-2030.
- Phát triển đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc, đặc biệt là lao động kỹ thuật các ngành nghề như: công nghệ thông tin, xây dựng, công nghệ sinh học, điện tử y sinh,... Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp người lao động khi tham gia quá trình đào tạo lại, đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng. Theo đó, nguồn lao động này sẽ có đủ trình độ, kỹ năng chuyên sâu, năng lực ứng dụng công nghệ, khai thác dữ liệu lớn, vận hành hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ số phục vụ trong các khu công nghiệp công nghệ cao, đáp ứng xu hướng của cuộc CMCN 4.0.
- Đào tạo, chuẩn hóa kỹ năng tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức hướng tới đảm bảo vận hành các nền tảng ứng dụng của chính quyền số và thành phố thông minh. Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ. Từng bước đưa nội dung kỹ năng số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng CNTT thường xuyên hàng năm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chuẩn hóa và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp. Nâng cao chất lượng cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ số cho người dân, doanh nghiệp thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức trên phương tiện thông tin đại chúng, qua các hoạt động cộng đồng, qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
6. Chính sách thu hút, phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên
Tập trung nguồn lực cho việc nghiên cứu và phát triển (R&D) các ngành và công nghệ phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh như: công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin; điện tử - viễn thông; công nghiệp chế tạo; sản xuất tiên tiến; nông nghiệp số; y tế; giáo dục và đào tạo...:
+ Về lĩnh vực công nghệ thông tin; điện tử - viễn thông: Tiếp tục thực hiện các ưu đãi hỗ trợ khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực CNTT, điện tử, viễn thông có tiềm năng kinh tế. Bảo đảo an toàn thông tin cho các hệ thống mạng LAN, WAN; Cổng thông tin điện tử; Một cửa điện tử....và các ứng dụng khác. Thực hiện thanh tra kiểm tra, xử lý để đảm bảo an toàn thông tin cá nhân, quyền tiếp cận thông tin, thương mại điện tử, mạng xã hội, trang thông tin điện tử...;
+ Về lĩnh vực tài chính - ngân hàng: Cung cấp các dịch vụ công về tài chính trên hệ thống thông tin cấp tỉnh. Áp dụng các phần mềm ứng dụng hỗ trợ người nộp thuế, thông quan tự động; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức tài chính áp dụng các phương thức thanh toán như: thanh toán liên ngân hàng; thanh toán điện tử; thanh toán không tiếp xúc; thanh toán QR code; thanh toán trực tuyến cho các thủ tục hành chính công, ứng dụng CNTT để phân tích, tổng hợp số liệu, hỗ trợ công tác quản lý và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, giá, tài sản công, doanh nghiệp đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch;
+ Về lĩnh vực công thương: Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, công dân tiếp cận và sử dụng thương mại điện tử; Thúc đẩy hỗ trợ phát triển các dịch vụ chuyển phát bưu chính; Xây dựng, hoàn thiện các sàn giao dịch thương mại điện tử tập trung phục vụ nhu cầu của tỉnh, kết nối với các sàn giao dịch thương mại của các tỉnh khác và toàn quốc, chú trọng các sàn kết nối mua bán các sản phẩm nông nghiệp, công nghệ và những sản phẩm khác là thế mạnh của tỉnh;
+ Về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: Ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý và sản xuất nông nghiệp; kiểm tra, đánh giá, đảm bảo chất lượng, xuất xứ, an toàn thực phẩm...Ứng dụng CNTT trong kết nối nhà sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, xây dựng hệ thống sàn nông sản, chuỗi cung ứng; quản lý, tìm kiếm thị trường, phương án sản xuất, thương mại; Triển khai thực hiện thí điểm xây dựng “làng thông minh” trên địa bàn xã Bạch Đằng - thị xã Tân Uyên
+ Về lĩnh vực văn hóa - du lịch: Triển khai ứng dụng phần mềm Du lịch Bình Dương, quảng bá Du lịch Bình Dương trên Internet; Phần mềm Bảo tàng thông minh, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động biểu diễn nghệ thuật, bảo tồn phục dựng và quảng bá những giá trị của di sản văn hóa; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành công nghiệp văn hóa; các phần mềm quản lý vận động viên, huấn luyện viên thể thao, các hội, liên đoàn thể thao cấp tỉnh; các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao;
+ Về lĩnh vực y tế: Nghiên cứu, áp dụng CNTT trong quản lý tổng thể ngành y tế của tỉnh; lập hồ sơ sức khỏe điện tử; triển khai bệnh án điện tử; khám chữa bệnh từ xa; liên kết các trung tâm y tế tuyến tỉnh - y tế cơ sở, trong và ngoài tỉnh; Sử dụng dữ liệu lớn để phân tích bệnh dịch, phòng chữa bệnh trên địa bàn tỉnh;
+ Về giáo dục và đào tạo: Triển khai, ứng dụng CNTT trong dạy và học của toàn ngành; tài liệu, thư viện điện tử, kho bài giảng; đào tạo trực tuyến; kiểm tra, sát hạch; quản lý trường học, giao tiếp với gia đình, phụ huynh. Chú trọng triển khai giờ học trải nghiệm cho học sinh gắn với việc ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, mô hình giáo dục STEM/STEAM.
+ Về xây dựng Thành phố thông minh: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất xây dựng thành phố Bình Dương đáp ứng các tiêu chí về đô thị thông minh, từ đó nhân rộng mô hình đô thị thông minh đến các địa phương trên địa bàn tỉnh;
+ Về khoa học và công nghệ: Khuyến khích, động viên triển khai các hoạt động nghiên cứu - ứng dụng khoa học và công nghệ trên nhiều lĩnh vực; dự báo, sàng lọc, định hướng công nghệ trên các ngành nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi CMCN 4.0 được thuận lợi và đúng định hướng;
+ Về quốc phòng - an ninh: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ huy điều hành nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút các ngành và công nghệ ưu tiên của tỉnh chủ yếu thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng; phát triển nguồn nhân lực; phát triển khoa học và công nghệ; đặt hàng mua sắm công.
- Tăng cường hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Chủ động tìm kiếm, tham gia kết nối có hiệu quả với hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong vùng, hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia và các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước. Chủ động trong công tác hội nhập quốc tế, tạo điều kiện đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, nhất là các đoàn đến làm việc về ứng dụng công nghệ cao; mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, góp phần thu hút các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển giao công nghệ; ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài theo hướng nâng cao tiêu chuẩn công nghệ, khuyến khích hình thức liên doanh và tăng cường liên kết, chuyển giao công nghệ giữa doanh nghiệp trong tỉnh và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài; khai thác tối đa lợi thế của địa phương, thu hút các dự án phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng các dự án ứng dụng công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và sử dụng đất có hiệu quả, ít gây ô nhiễm môi trường; quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp dựa trên nền tảng cung cấp dịch vụ xuyên quốc gia, đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng.
- Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phục vụ thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh, trong đó trọng tâm là hạ tầng về giao thông thông minh, các khu, cụm công nghiệp, điện, hạ tầng xã hội quanh các khu công nghiệp, khu đô thị có ứng dụng công nghệ cao, hiện đại. Quan tâm xây dựng các dự án khu du lịch nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại, kết hợp căn hộ thông minh cao cấp tại trung tâm các huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, đảm bảo thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ. Số hóa tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ giúp cho hệ thống các cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết vấn đề quản lý và phục vụ khai thác tài liệu lưu trữ nhanh chóng, chính xác, tạo điều kiện thuận tiện cho các cơ quan cấp ủy đảng, các cán bộ nghiên cứu được trực tiếp tra cứu theo đúng yêu cầu sử dụng.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu Tỉnh và các cấp chính quyền; hình thành kho dữ liệu mở dùng chung để tái sử dụng dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước, tạo điều kiện để mọi công dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp. Xây dựng ý thức công vụ gắn với mục tiêu phát triển của tỉnh. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, đảm bảo đội ngũ công chức có thể ứng dụng nhiều thành tựu công nghệ hiện đại của cuộc CMCN 4.0 vào công tác quản lý, điều hành.
- Nghiên cứu chuẩn hóa, hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo mục tiêu và tiến độ đề ra.
2. Các Sở, Ban, ngành, Văn phòng Tỉnh ủy, các đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tất cả cán bộ đảng viên, công chức, viên chức về vị trí, tầm quan trọng, những thành tựu tiên tiến của cuộc CMCN 4.0 đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, các nhóm giải pháp chính của Kế hoạch và các nhiệm vụ chủ yếu trong Phụ lục kèm theo Kế hoạch này, tổ chức phân công, chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đúng thời gian yêu cầu, gắn các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của từng Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng chủ động phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch sâu rộng trong các ngành, các cấp và toàn thể quần chúng nhân dân.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng triển khai thực hiện Kế hoạch.
5. Định kỳ hàng năm, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh thông qua Sở Khoa học và Công nghệ (Các nội dung báo cáo triển khai chuyên môn về CNTT gửi thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Giao Sở Khoa học và Công nghệ đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết và báo cáo Chính phủ, Tỉnh ủy theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ và Chương trình số 129-CTr/TU ngày 11/3/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đề nghị các Sở, Ban, ngành; Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị có ý kiến phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 129-CTR/TU NGÀY 11/3/2020 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1338/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh)
STT |
Tên nhiệm vụ |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cuộc CMCN 4.0 |
||||
1.1 |
Xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình, kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức về cuộc CMCN 4.0 |
Từ năm 2020 - 2025 và các năm tiếp theo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
1.2 |
Xây dựng kế hoạch và triển khai các chương trình, kế hoạch giám sát triển khai các chủ trương chính sách về cuộc CMCN 4.0 |
Từ 2020 - 2025 và các năm tiếp theo |
Ủy ban MTTQ tỉnh |
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể |
2.1 |
Xây dựng, cập nhật khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bình Dương phiên bản 2.0 và các phiên bản tiếp theo |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.2 |
Hoàn thiện các quy định của tỉnh về sử dụng chữ ký số, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đảm bảo an toàn an ninh thông tin. |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.3 |
Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch để đẩy mạnh việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, hệ thống cơ sở dữ liệu, tiến tới Chính quyền số. |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.4 |
Nghiên cứu, xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực về khoa học công nghệ, phục vụ công tác nghiên cứu, nhất là lĩnh vực chuyển đổi số |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.5 |
Kế hoạch thực hiện, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
Năm 2020 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.6 |
Nghiên cứu, lồng ghép nội dung tập trung thu hút đầu tư các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ cao phục vụ quá trình chuyển đổi công nghệ số khi xây dựng các chương trình, kế hoạch và định hướng thu hút đầu tư của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
2.7 |
Xây dựng Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021 -2025. |
Năm 2020 - 2021 |
Sở Công thương |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.1 |
Nâng cấp hạ tầng mạng thông tin diện rộng, mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng. Nâng cấp băng thông rộng, đường truyền kết nối mạng Internet tại Văn phòng Tỉnh ủy. |
Năm 2021 |
Văn phòng Tỉnh ủy |
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể |
3.2 |
Triển khai hệ thống giám sát ATTT mạng, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu hệ thống đào tạo trực tuyến của các cơ quan Đảng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương. |
Từ năm 2020 - 2025 |
Văn phòng Tỉnh ủy |
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể |
3.3 |
Xây dựng hệ thống thu thập, tổng hợp thông tin trên Internet tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) hỗ trợ ra quyết định. |
Từ năm 2023 - 2025 |
Văn phòng Tỉnh ủy |
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể |
3.4 |
Ứng dụng phần mềm ghi biên bản hội nghị, tích hợp công nghệ nhận dạng AI, tự động chuyển giọng nói thành văn bản... |
Năm 2021 |
Văn phòng Tỉnh ủy |
Các cơ quan, tổ chức, đoàn thể |
3.5 |
Đầu tư nâng cấp hạ tầng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.6 |
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi các địa chỉ Internet đang sử dụng hiện tại (IPv4) sang địa chỉ Internet mới (IPv6) giai đoạn 2020-2025 phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử. |
Năm 2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.7 |
Xây dựng phát triển và chia sẻ dữ liệu, danh mục mở, kho dữ liệu dùng chung tỉnh Bình Dương. |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.8 |
Xây dựng hệ thống CSDL liên thông dân cư, đất đai, môi trường, giao thông quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng trên nền hệ thống thông tin địa lý và các phần mềm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Xây dựng |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.9 |
Đầu tư thí điểm Hệ thống giám sát điều hành giao thông |
Từ năm 2020-2025 |
Sở Giao thông Vận tải |
Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành, địa phương |
3.10 |
Xây dựng hệ thống giao thông thông minh tỉnh Bình Dương |
Từ năm 2021-2025 |
Sở Giao thông - Vận tải |
Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành, địa phương |
|
|
|
||
4.1 |
Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và khoa học công nghệ theo hướng ưu tiên các hoạt động tư vấn, đào tạo, nghiên cứu phát triển và chuyển giao các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0. |
Năm 2021 |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
4.2 |
Xây dựng phần mềm trí tuệ nhân tạo (Al) để xúc tiến thương mại sản phẩm ra thế giới và tích hợp lên sàn thương mại điện tử của tỉnh. |
Năm 2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Công thương |
4.3 |
Ứng dụng phần mềm trí tuệ nhân tạo (AI) vào quản lý sản xuất tự động kết nối cung cầu sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh. |
Năm 2022 |
Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công thương |
4.4 |
Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chăm sóc sức khỏe con người. |
Năm 2023 |
Sở Y tế |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
4.5 |
Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo để theo dõi tình trạng giao thông. |
Năm 2024 |
Sở Giao thông Vận tải |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
4.6 |
Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành giáo dục. |
Năm 2024 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
4.7 |
Xây dựng Đề án ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật, người già tại Trung tâm nuôi dưỡng. |
Năm 2024 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
|
|
|
||
5.1 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về CNTT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; phổ cập kiến thức CNTT theo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông cho cán bộ công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
5.2 |
Thực hiện đẩy mạnh kỹ năng ứng dụng công nghệ số cho cộng đồng |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
5.3 |
Triển khai ứng dụng công nghệ số trong hệ thống giáo dục và đào tạo của tỉnh: Xây dựng hệ thống thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực tuyến,... |
Từ 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
5.4 |
Xây dựng thí điểm mô hình trường học thông minh tại mỗi cấp học trong giai đoạn 2021-2025, từng bước mở rộng trong từng cấp học và toàn ngành Giáo dục giai đoạn 2025-2030. |
Từ năm 2021 và các năm tiếp theo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
5.5 |
Nghiên cứu xây dựng thư viện học liệu mở tỉnh Bình Dương |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
5.6 |
Nghiên cứu xây dựng kho học liệu và bài giảng, dùng chung tỉnh Bình Dương |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
5.7 |
Thành lập, triển khai hoạt động Trung tâm Quản lý, Điều hành giáo dục thông minh ngành giáo dục |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
5.8 |
Thực hiện đào tạo, đào tạo lại và chuyển đổi nghề cho người lao động; xây dựng các chương trình hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp. |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
|
|
|
||
6.1 |
Xây dựng thành phố Bình Dương đáp ứng cơ bản các tiêu chí về đô thị thông minh |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
UBND Tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
6.2 |
Xây dựng và đưa vào triển khai ứng dụng phần mềm App Bảo tàng thông minh (hệ thống cơ sở dữ liệu các tư liệu, hiện vật của các di tích lịch sử văn hóa, văn hóa, làng nghề truyền thống, văn hóa phi vật thể,... của tỉnh). |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
6.3 |
Xây dựng và đưa vào triển khai ứng dụng phần mềm App Du lịch thông minh (hệ thống dữ liệu về các khu, điểm du lịch, di tích, danh thắng, khách sạn, nhà hàng,... phục vụ hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh). |
Từ năm 2020 và các năm tiếp theo |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Thông tin và Truyền thông |
6.4 |
Đánh giá trình độ công nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh. |
Từ năm 2020 -2025 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - Xã hội |
||||
7.1 |
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu và chuyển đổi số các cơ quan trong hệ thống các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020 -2025. |
Từ năm 2020 2025 và các năm tiếp theo |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
7.2 |
Đề án thực hiện chuẩn hóa và tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0. |
Từ năm 2020-2025 và các năm tiếp theo |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
7.3 |
Xây dựng Cổng thông tin dữ liệu mở (Open Data) tỉnh Bình Dương. |
Năm 2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành, địa phương |
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ trực tuyến với các địa phương tháng 6 năm 2019 Ban hành: 15/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025 định hướng đến năm 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 21/05/2018
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ hoặc hộ chiếu đặc biệt giữa Việt Nam và Nam-mi-bi-a Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh An Giang Ban hành: 08/04/2013 | Cập nhật: 09/04/2013
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Nghị định thư thứ hai sửa đổi Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa thành viên ASEAN và Đại Hàn Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Nghị quyết 50/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2009 Ban hành: 07/10/2009 | Cập nhật: 08/10/2009
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 07/08/2007
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007