Quyết định 128/2006/QĐ-UBND quy định chính sách, chế độ đối với Đội viên tham gia công tác bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 128/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 24/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/09/2006 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2006/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN THAM GIA CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẬT TỰ AN TOÀN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung chức năng tham gia công tác bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố đối với Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố;
Căn cứ Văn bản số 72/KTrVB ngày 21 tháng 4 năm 2006 của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Công văn số 490/CV-SDL ngày 27 tháng 7 năm 2006; Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại Công văn số 2257/STP-KTrVB ngày 07 tháng 7 năm 2006 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số 481/Tr-SNV ngày 15 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách, chế độ đối với Đội viên tham gia công tác bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố thuộc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 251/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, Giám đốc Sở Du lịch thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc các sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thành phố có liên quan, Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN THAM GIA CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẬT TỰ AN TOÀN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 128/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và niên hạn
1. Đội viên bảo vệ du lịch (gọi tắt là Đội viên) là những thành viên tự nguyện công tác tại đơn vị Thanh niên Xung phong, tham gia công tác bảo vệ khách du lịch trên địa bàn thành phố; trong đó ưu tiên cho Thanh niên Xung phong mãn niên hạn và bộ đội xuất ngũ.
2. Niên hạn của Đội viên được xác định bằng hợp đồng lao động được ký kết với Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong.
Điều 2. Tiêu chuẩn tuyển chọn
Lực lượng Thanh niên Xung phong thống nhất với Sở Du lịch thành phố ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể về tuyển dụng đội viên bảo vệ du lịch.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đội viên
1. Nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, giúp đỡ khách du lịch trình báo các vụ việc xảy ra liên quan đến tài sản, tính mạng của du khách, cung cấp những thông tin cần thiết khi có yêu cầu của khách du lịch.
- Tuần tra, bảo vệ khách du lịch tại những tuyến đường, điểm tham quan theo kế hoạch thống nhất giữa các sở - ngành của thành phố đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Phát hiện, ngăn chặn những người có các hành vi: đeo bám, quấy nhiễu, móc túi, cướp giựt, hành hung khách du lịch và các hành vi phạm pháp quả tang khác có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của khách du lịch.
- Phối hợp với chính quyền và công an địa phương để xử lý các hành vi xâm phạm đến sự an toàn của khách du lịch trên địa bàn được phân công bảo vệ.
- Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ đột xuất có liên quan đến công tác bảo vệ du khách theo yêu cầu của thành phố.
- Tích cực học tập chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa, quân sự để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, kiên quyết đấu tranh với mọi hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố và nội quy tổ chức kỷ luật, điều lệnh đội ngũ của đơn vị.
2. Quyền hạn:
- Được quyền ngăn chặn các đối tượng đi theo khách du lịch để chèo kéo bán hàng và tạm giữ các đối tượng có hành vi phạm pháp quả tang như: Hành hung, cướp giựt, móc túi, v.v… kịp thời thông báo, giữ hiện trường và bàn giao cho lực lượng công an địa phương nơi xảy ra tiếp nhận, xử lý.
- Được trang bị và sử dụng các công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật trong khi thi hành công vụ; được trang bị phương tiện tuần tra và thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo vệ an toàn khách du lịch.
- Được yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Được quyền đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi: Cướp giựt, móc túi, ăn xin, đeo bám, chèo kéo khách du lịch.
Chương 2
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN
Điều 4. Chế độ trang cấp ban đầu
Đội viên tham gia công tác bảo vệ du lịch, được hưởng chế độ trang cấp do Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố xem xét trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định (thông qua Sở Tài chính thành phố).
Điều 5. Chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp
Đội viên trong thời gian tham gia công tác bảo vệ du lịch, được hưởng chế độ tiền lương, chế độ khen thưởng cụ thể như sau:
1. Chế độ tiền lương:
Thực hiện theo chế độ khoán lương là 1.500.000 đồng/người/tháng. Mức lương làm cơ sở nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là mức lương theo ngạch bậc hoặc lương theo cấp bậc, chức vụ cộng với các loại phụ cấp (đối với Đội viên trực tiếp áp dụng mức lương bậc 1, nhóm 2 bảng lương B.13 nhân viên bảo vệ giữ trật tự tại các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng bằng hệ số 1,65 x mức lương tối thiểu).
2. Chế độ khen thưởng:
Được áp dụng theo chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được điều động biệt phái công tác để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ du lịch được hưởng chế độ tiền lương theo Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; đồng thời được hưởng các chế độ khác (ngoài tiền lương) như đối với Đội viên của Quy định này.
Khi kết thúc hoạt động theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố có trách nhiệm sắp xếp, điều động, bố trí công việc đối với các đối tượng này.
Chương 3
PHƯƠNG THỨC DỰ TOÁN CẤP PHÁT VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
Điều 7. Công tác lập dự toán và chi ngân sách
1. Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong được cấp kinh phí để hoạt động và trang bị phương tiện phục vụ cho yêu cầu công tác. Nguồn kinh phí cấp cho Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong và Đội viên tham gia công tác bảo vệ du lịch do Ủy ban nhân dân thành phố duyệt cấp từ nguồn ngân sách của thành phố.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác thực tế và yêu cầu về số lượng nhân sự cần thiết để tham gia công tác bảo vệ khách du lịch, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm trình Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố xem xét đề nghị Sở Tài chính thành phố thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 8. Phương thức cấp phát
Trên cơ sở kế hoạch phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố hàng năm, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm lập dự toán chi thông qua Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Sở Tài chính thành phố để lập thủ tục cấp phát kinh phí theo quy định.
Điều 9. Quyết toán kinh phí
Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm thực hiện quyết toán các khoản chi từ nguồn ngân sách cấp theo quy định, thông qua Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong để quyết toán chung như thực hiện đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố.
Điều 10. Sổ sách và hạch toán kế toán
Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong lập sổ sách và hạch toán kế toán theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Xử lý tài sản khi kết thúc nhiệm vụ
Khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về kết thúc nhiệm vụ tham gia bảo vệ du lịch, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong có trách nhiệm quyết toán kinh phí hoạt động và đề xuất việc xử lý các tài sản đã được trang bị phục vụ cho yêu cầu của công tác, thông qua Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố và Giám đốc Sở Tài chính thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố phối hợp với Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố hướng dẫn thực hiện đảm bảo các chế độ, chính sách và kinh phí hoạt động đối với các Đội viên tham gia công tác bảo vệ du lịch đã được nêu tại Quy định này.
2. Chỉ huy Trưởng Lực lượng Thanh niên Xung phong, Giám đốc Sở Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định và thường xuyên báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về những vấn đề phát sinh cần thiết theo quy định.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan chức năng nêu trên, Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín |
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi, giao, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND chi bổ sung vốn để hoàn trả lưới điện hạ thế thị trấn Gành Hào Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định thủ tục hành chính và trình tự giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 36/2005/QĐ-UBND và Quyết định 41/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch chi tiết khai thác khoáng sản huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy chế hoạt động Khu bảo thuế Tịnh Biên, thuộc khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/03/2006 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND nhà nước đối với công tác tư pháp năm 2006 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc sở và Trưởng Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về mức giá tối thiểu để tính thu lệ phí trước bạ đối với nhà ở, nhà làm việc, nhà hàng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu, khách sạn và các công trình kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 19/08/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chuyển đổi Đoàn Nghệ thuật Tổng hợp Quảng Bình thành Đoàn Nghệ thuật truyền thống Ban hành: 29/03/2006 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ chi đầu tư; quản lý các dự án đầu tư và phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập lưới địa chính I, II và đơn giá đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về Đề án Chuyển giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với trường trung học cơ sở cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND bổ sung chức năng tham gia bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố cho Công ty Dịch vụ Công ích Thanh niên Xung phong thuộc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 251/2005/QĐ-UBND quy định chính sách, chế độ đối với Đội viên tham gia công tác bảo vệ trật tự an toàn du lịch trên địa bàn thành phố Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 29/03/2013
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND huỷ bỏ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một số điều Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của đội thanh niên xung kích quản lý trật tự đô thị thành phố Nha Trang ban hành kèm theo Quyết định 77/2003/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND quy định ghi nợ tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 10/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 87/2005/QĐ-UBND quy định giá đất tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/12/2001 | Cập nhật: 07/12/2012