Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng và xử lý vi phạm đối với công, viên chức trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân
Số hiệu: | 09/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Lợi |
Ngày ban hành: | 01/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 01 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1641/TTr-SNV ngày 30/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2007/QĐ-UBND ngày 19/9/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 01/02/2013 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định trách nhiệm của công chức, viên chức; việc khen thưởng; áp dụng hình thức xử lý vi phạm; trình tự, thủ tục tiến hành phê bình, kiểm điểm và xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là công chức, viên chức tỉnh Bình Phước, bao gồm:
1. Công chức hành chính công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh và các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, thị xã.
2. Viên chức công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người được bầu cử, bổ nhiệm, phân công giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác nhất định trong cơ quan, đơn vị hoặc một số đơn vị trực thuộc của cơ quan.
2. Quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân là quá trình kể từ khi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu cho đến khi trả hồ sơ, kết quả cho tổ chức, cá nhân.
3. Tái phạm là trường hợp công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành kỷ luật lại vi phạm cùng lỗi mà trước đó đã phạm phải.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Kịp thời, khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của công chức, viên chức và sự phân công của người có thẩm quyền; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, miễn trách nhiệm đối với công chức, viên chức.
3. Đảm bảo các quy định khác của pháp luật trong việc khen thưởng và xử lý kỷ luật công chức, viên chức.
4. Trong trường hợp nhiệm vụ được giao cho một nhóm công chức, viên chức (từ hai người trở lên) thực hiện, nếu vi phạm Quy định này thì xử lý đối với từng công chức, viên chức trong nhóm theo quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng người.
Điều 5. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, miễn trách nhiệm
1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm đối với công chức, viên chức:
a) Công chức, viên chức đã được lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhắc nhở; được tổ chức và cá nhân có ý kiến góp ý về những hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nhưng không thực hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, khắc phục kịp thời để xảy ra hậu quả;
b) Công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà tái phạm hoặc thiếu trung thực.
2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm đối với công chức, viên chức:
Công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nhưng có thái độ tiếp thu tốt, kịp thời sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả.
3. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với công chức, viên chức:
a) Trường hợp bất khả kháng hoặc do thiên tai, địch hoạ, các tai nạn rủi ro khác, công chức, viên chức đã có biện pháp tích cực để phòng, chống nhưng hậu quả vẫn xảy ra;
b) Trường hợp công chức quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy định này phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức;
c) Vi phạm trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự (được cơ quan có thẩm quyền xác nhận).
4. Việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, miễn trách nhiệm khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định trong giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân thực hiện theo các quy định của Bộ Luật Hình sự hiện hành.
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 6. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. Quy định và tổ chức thực hiện quy trình luân chuyển giải quyết hồ sơ trong nội bộ cơ quan; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Công khai, minh bạch thủ tục hành chính, quy trình giải quyết để người dân biết, kiểm tra, giám sát.
3. Không ngừng cải tiến lề lối làm việc và thường xuyên tiến hành giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
4. Bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, sở trường và yêu cầu công việc; định kỳ thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định.
5. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát trong nội bộ cơ quan, đơn vị; khuyến khích và có cơ chế thiết thực để công chức, viên chức phản ánh, báo cáo những hành vi vi phạm của công chức, viên chức trong cùng cơ quan, đơn vị và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
6. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công chức, viên chức trong giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
7. Gắn “Hòm thư góp ý” và công bố công khai “số điện thoại đường dây nóng” để tổ chức, cá nhân biết, phản ánh. Kịp thời xử lý thông tin từ “Hòm thư góp ý”, “số điện thoại đường dây nóng” và trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến công chức, viên chức cơ quan, đơn vị mình; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đúng pháp luật.
8. Kịp thời có biện pháp giải quyết những yêu cầu, phản ánh của tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực, ngành mình phụ trách; có biện pháp khắc phục những hạn chế, sai sót, vi phạm của công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; chấp hành nghiêm chỉnh những kết luận, kiến nghị, yêu cầu xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của công chức, viên chức
Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức phải chấp hành đầy đủ các quy định sau:
1. Mặc trang phục đúng quy định chung và quy định của từng ngành, lĩnh vực; đeo thẻ công chức, đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định; chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.
2. Trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân phải lịch sự, hoà nhã, văn minh; không được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân.
3. Tiếp nhận đúng, đầy đủ hồ sơ, ghi phiếu tiếp nhận, hẹn trả hồ sơ theo đúng quy định; hướng dẫn quy trình, thủ tục giải quyết công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi có yêu cầu.
4. Tham mưu giải quyết và giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định. Trường hợp công việc cần kéo dài quá thời gian quy định, công chức, viên chức phải báo cáo lãnh đạo, đồng thời thông báo công khai cho tổ chức, cá nhân biết rõ lý do. Không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan mình, hoặc của cơ quan, tổ chức có liên quan và của cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Không được né tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
6. Không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
7. Tham mưu, đề xuất giải quyết, giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân đúng luật; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đúng thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được người có thẩm quyền giao.
8. Không được làm mất mát, hư hỏng, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
9. Không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc gợi ý, vòi vĩnh, nhận lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
Cơ quan, đơn vị, công chức, viên chức thực hiện tốt Quy định này; giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân đúng pháp luật, có sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, tăng năng suất, hiệu quả công việc, thường xuyên giải quyết công việc xong trước thời hạn quy định thì được xem xét khen thưởng.
Quy trình và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thực hiện trong trường hợp:
1. Khen thưởng đột xuất.
2. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thi đua sáu tháng, hàng năm hoặc giai đoạn của cơ quan, đơn vị.
3. Sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy định này.
Mục 3. ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Hình thức xử lý vi phạm
1. Công chức, viên chức vi phạm các quy định trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phê bình, kiểm điểm, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Công chức, viên chức sau khi bị phê bình, kiểm điểm hoặc bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc) thì có thể bị chuyển làm công tác khác, trừ trường hợp phải chuyển làm công tác khác theo Điều 14 Quy định này.
Áp dụng trong trường hợp công chức, viên chức vi phạm lần đầu các quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Quy định này.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân, công chức, viên chức không thực hiện đúng các quy định tại Điều 7 Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xem xét xử lý kỷ luật như sau:
1. Khiển trách:
Áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức vi phạm quy định tại Khoản 1, 3 và 4 Điều 7 Quy định này đã bị phê bình, kiểm điểm mà tiếp tục vi phạm;
b) Công chức, viên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy định này;
c) Công chức, viên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Cảnh cáo:
Áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật khiển trách mà tái phạm;
b) Viên chức vi phạm một trong các quy định tại Khoản 5 và 6 Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của đơn vị;
c) Công chức, viên chức vi phạm ở mức độ nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
3. Hạ bậc lương:
Áp dụng đối với công chức quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 Quy định này trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm;
b) Vi phạm một trong các quy định tại Khoản 5 và 6 Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của cơ quan.
c) Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này.
4. Giáng chức:
Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử lý kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công thực hiện một trong các nhiệm vụ tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
c) Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
5. Cách chức:
Áp dụng đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn trong các trường hợp sau:
a) Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao;
b) Viên chức lãnh đạo, quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công thực hiện một trong các nhiệm vụ tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả nghiêm trọng, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao;
c) Công chức lãnh đạo, quản lý, Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công thực hiện một trong các nhiệm vụ tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao;
d) Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này, không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao.
6. Buộc thôi việc:
Áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị kỷ luật hạ bậc lương mà tái phạm;
b) Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm;
c) Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn đã bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm;
d) Công chức, viên chức vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng một trong các quy định tại Khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 7 Quy định này, nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ công chức, viên chức.
Điều 13. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân, công chức, viên chức vi phạm Quy định này khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chuyển làm công tác khác
1. Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, vi phạm một trong các quy định tại các Khoản 2 và 10 Điều 7 Quy định này, sau khi đã bị xử lý kỷ luật (trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc) thì bị chuyển làm công tác khác.
2. Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức thì bị chuyển làm công tác khác.
3. Việc chuyển làm công tác khác đối với Trưởng Công an xã, Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn sau khi bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình và của công chức, viên chức do mình quản lý, phụ trách, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan vi phạm Điều 6 Quy định này thì bị phê bình, kiểm điểm; trực tiếp vi phạm Điều 7 Quy định này thì bị xem xét xử lý theo Quy định này.
2. Cơ quan có công chức, viên chức vi phạm một trong các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Quy định này mà bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phải bị phê bình, kiểm điểm trước thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp.
3. Cơ quan có công chức, viên chức vi phạm quy định tại Khoản 10 Điều 7 Quy định này thì người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bị xem xét, xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH PHÊ BÌNH, KIỂM ĐIỂM VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
1. Công chức, viên chức vi phạm các quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp toàn thể công chức, viên chức để phê bình, kiểm điểm người vi phạm trước tập thể cơ quan, đơn vị.
Trường hợp người bị phê bình, kiểm điểm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì việc tổ chức và chủ trì phê bình, kiểm điểm do lãnh đạo cấp trên trực tiếp thực hiện. Thành phần tham dự do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Thời điểm họp phê bình, kiểm điểm chậm nhất 15 ngày tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 12 Quy định này, các quy định của pháp luật có liên quan và văn bản của UBND tỉnh về xử lý kỷ luật công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức, viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2. Việc xử lý kỷ luật công chức quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này phải tuân theo nguyên tắc, thời hiệu, quy trình quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức.
3. Việc xử lý kỷ luật viên chức quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy định này phải tuân theo nguyên tắc, thời hiệu, quy trình quy định tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của viên chức.
4. Việc xử lý kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy định này phải tuân theo quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Việc phê bình, kiểm điểm, xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan là cán bộ phải tuân theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, chủ tịch UBND huyện, thị xã
1. Tổ chức thực hiện Quy định này; triển khai quán triệt Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ vào kết quả giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo Quy định này để làm một trong những cơ sở đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng và đánh giá, nhận xét, phân loại công chức, viên chức hàng năm.
3. Căn cứ vào Quy định này và các quy định khác của pháp luật để khen thưởng và xử lý vi phạm đối với người hợp đồng làm việc tại cơ quan mình tham gia trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
4. Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh và Sở Nội vụ.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra
Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức, viên chức theo Quy định này. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, các cơ quan thanh tra chủ động phát hiện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý công chức, viên chức vi phạm Quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổng hợp những vướng mắc của các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Quy định này, tham mưu UBND tỉnh giải quyết.
2. Chủ trì phối hợp cùng các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Tổng hợp, định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh./.
Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 11/04/2012
Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND Quy chế về hoạt động quản lý khai thác, vận chuyển thủy sản trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 09/03/2012
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND bổ sung tỷ lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đối với diện tích đất nằm trong vùng thuộc hệ thống Kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao Ban hành: 11/09/2007 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan địa phương thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 27/09/2010
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND sửa đổi thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 28/2007/QĐ-UBND do UBND tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 14/10/2009
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về ủy quyền, cấp sửa đổi, gia hạn Giấy phép hoạt động Điện lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về quy định khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết yêu cầu của tổ chức và công dân Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND ban hành lệ phí hộ khẩu, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của chương trình đào tạo sau đại học giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Phú Nhuận trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 48/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ ưu đãi khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô – thu hút sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 30/11/2007