Quyết định 07/2019/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: | 07/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sóc Trăng | Người ký: | Ngô Hùng |
Ngày ban hành: | 19/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2019/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2019 và thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN CỔNG HOẶC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có Cổng thông tin điện tử không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1, Điều 2 khuyến khích thực hiện theo Quy chế này.
Điều 3. Vai trò của Cổng thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước
1. Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử tỉnh) là Cổng tích hợp thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước và thông tin dịch vụ công trực tuyến của tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Cổng thông tin điện tử thành phần tích hợp thông tin của ngành, địa phương và tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến do cơ quan chủ quản đó quản lý.
3. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử là thông tin chính thống của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 4. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1. Nguyên tắc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng thông tin điện tử phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin mà mình cung cấp và chịu sự kiểm duyệt của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử.
Điều 5. Tên miền truy cập Cổng thông tin điện tử
1. Tên miền truy cập các Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phải sử dụng tên miền “soctrang.gov.vn” và tuân thủ theo quy tắc sau:
a) Đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh: là tên miền cấp 3 sử dụng tên đầy đủ của tỉnh bằng tiếng Việt không dấu: “soctrang.gov.vn”; địa chỉ truy cập cụ thể như sau: https://soctrang.gov.vn
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu theo dạng:
“têncơquan.soctrang.gov.vn” với tên cơ quan viết tắt các chữ cái đầu.
Ví dụ:
- Sở Thông tin và Truyền thông có tên miền là: “sotttt.soctrang.gov.vn”
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có tên miền là: “sokhdt.soctrang.gov.vn”...
c) Đối với UBND cấp huyện: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng: “tênđơnvị.soctrang.gov.vn”
Ví dụ:
- Huyện Kế sách có tên miền cấp 4 là: “kesach.soctrang.gov.vn”
- Huyện Long phú có tên miền cấp 4 là “longphu.soctrang.gov.vn”....
- Riêng thành phố Sóc Trăng là “thanhpho.soctrang.gov.vn” vì tên thành phố giống như tên tỉnh.
d) Đối với UBND cấp xã: là tên miền cấp 5 sử dụng tên đầy đủ của địa phương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng:
“tênxãphường.tênđơnvịcấphuyện.soctrang.gov.vn”
Ví dụ:
- Xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách là: “nhonmy.kesach.soctrang.gov.vn”,
- Phường 2, TP Sóc Trăng là: “phuong2.thanhpho.soctrang.gov.vn”.
Trường hợp đơn vị cấp xã trùng tên với đơn vị cùng cấp (thị trấn Lịch Hội Thượng, xã Lịch Hội Thượng) hoặc đơn vị cấp xã trùng tên đơn vị cấp huyện (huyện Mỹ Tú, xã Mỹ Tú) thì cơ quan, đơn vị chủ quản trao đổi thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc đặt tên miền.
đ) Đối với cơ quan nhà nước trực thuộc Sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện (Chi cục, Trung tâm, Phòng, Ban...) nếu các tổ chức này có cổng thông tin điện tử thì sử dụng tên miền cấp 5 tiếp theo tên miền cấp 4 quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
Ví dụ:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông có tên miền cấp 5 là:
“trungtamcntttt.sotttt.soctrang.gov.vn” hoặc “ict.sotttt.soctrang.gov.vn”.
- Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tên miền cấp 5 như sau: chicucty.sonnptnt.soctrang.gov.vn
- Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc huyện Kê Sách có tên miền cấp 5 là: “phongvhtt.kesach.soctrang.gov.vn”.
- Đài Truyền thanh thuộc huyện Long Phú có tên miền cấp 5 là: “daitt.longphu.soctrang.gov.vn”
e) Đối với các đơn vị, tổ chức quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy chế này khuyến khích sử dụng tên miền cấp 4 là tên của đơn vị, tổ chức bằng tiếng Việt theo dạng: têntổchức.soctrang.gov.vn hoặc tiếng Anh trên cơ sở trao đổi thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 6. Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
1. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2001 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước.
2. Thống nhất sử dụng giao thức truyền tải siêu văn bản an toàn (https).
3. Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin quy định tại Thông tư 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Điều 7. Hỗ trợ truy cập cho thiết bị di động
Cổng thông tin điện tử phải đáp ứng tiêu chuẩn hỗ trợ truy cập cho thiết bị di động theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ người khuyết tật
Cổng thông tin điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 24/9/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông và quy định tại Điều 18 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 9. Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân
Việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ theo quy định tại Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và Thông tư 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 10. Các nhóm thông tin và chức năng chủ yếu
Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải có những mục thông tin và chức năng tối thiểu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 11. Thông tin về chương trình, đề tài khoa học
Cổng thông tin điện tử tỉnh phải cung cấp các thông tin về chương trình, đề tài khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 12. Thông tin, báo cáo thống kê
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh phải cung cấp thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
2. Cổng thông tin điện tử thành phần phải cung cấp thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
3. Thông tin thống kê phải bao gồm đầy đủ số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê và bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê.
Điều 13. Thông tin tiếng nước ngoài
Cổng thông tin điện tử tỉnh phải cung cấp tối thiểu các thông tin tiếng nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 14. Cung cấp dữ liệu đặc tả
Việc cung cấp các dữ liệu đặc tả trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ theo Điều 14 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải cung cấp đầy đủ các chức năng hỗ trợ được quy định tại Điều 15 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 16. Liên kết, tích hợp thông tin
1. Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin với cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải được liên kết, tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của các cơ quan trực thuộc để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
3. Chuyên mục “Phản ánh - Kiến nghị” trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp với Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ xây dựng và được tích hợp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, tại địa chỉ http://nguoidan.chinhphu.vn; http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
Điều 17. Thời hạn cung cấp, xử lý và lưu trữ thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông tin:
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối với các mục tin quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
b) Đối với thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
c) Đối với văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan ban hành văn bản.
- Thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản.
d) Đối với những thông tin quy định tại Điểm đ và h, Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
đ) Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp:
- Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý, trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng thông tin điện tử.
- Chuyên mục Phản ánh - Kiến nghị: thực hiện theo Điều 12 của Quyết định số 574/QĐ-TTg .
e) Đối với thông tin về chương trình, đề tài khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
g) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: thời gian cập nhật không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được thủ trưởng cơ quan quyết định công bố.
h) Đối với các mục thông tin tiếng nước ngoài: phải được thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
2. Lưu trữ thông tin: cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu trữ thông tin của cổng thông tin điện tử theo quy định của Nhà nước về Lưu trữ.
Điều 18. Giao diện, bố cục và chức năng tối thiểu của Cổng thông tin điện tử
Giao diện, bố cục và chức năng tối thiểu của Cổng thông tin điện tử phải bảo đảm theo các quy định tại Điều 16 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 19. Đảm bảo tính thống nhất, phù hợp tiêu chuẩn và băng thông
Dữ liệu âm thanh, hình ảnh, tập tin và các định dạng khác cung cấp trên Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông và của các cơ quan Trung ương chuyên ngành quy định nhằm đảm bảo đường truyền, băng thông cho hoạt động của các cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 20. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến
1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải cung cấp các thông tin về dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm cung cấp, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện phải cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về lộ trình và tiến độ triển khai thực hiện.
3. Cổng thông tin điện tử tỉnh phải được liên kết, tích hợp thông tin dịch vụ công trực tuyến với Cổng thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 22. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử là bộ phận giúp việc cho Thủ trưởng cơ quan chủ quản trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin điện tử hoạt động đảm bảo thông suốt, kịp thời, thông tin đầy đủ, chính xác.
2. Quy mô và tổ chức của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định căn cứ trên tình hình thực tế.
3. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Thành viên; lãnh đạo Ban Biên tập có thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chế độ làm việc của các thành viên Ban Biên tập do thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định.
4. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng cơ quan, đơn vị (về quy mô tổ chức, nhân sự, khối lượng tin bài, khả năng kinh phí...), Trưởng Ban Biên tập có thể thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban Biên tập. Nếu cơ quan, đơn vị không thành lập Tổ chuyên viên giúp việc thì Trưởng Ban Biên tập bố trí ít nhất cán bộ chuyên trách hoặc phụ trách (nếu chưa có cán bộ chuyên trách) công nghệ thông tin có đủ năng lực chuyên môn để quản trị Cổng và thực hiện các công tác chuyên môn liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
5. Ban Biên tập có trách nhiệm tham mưu xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Biên tập nhằm đảm bảo tất cả các thành viên trong cơ quan, đơn vị tham gia vào hoạt động cung cấp, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử.
6. Chịu trách nhiệm về nội dung các bài viết và những thông tin, dữ liệu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 23. Đào tạo nguồn nhân lực
Thành viên Ban Biên tập, Tổ chuyên viên và cán bộ quản trị hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.
Điều 24. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 25. Mức chi tạo lập thông tin, chi trả nhuận bút và thù lao
1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2004 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin cho Cổng thông tin điện tử thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản ban hành Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 26. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử
Việc bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử phải theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc Cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 27. Bảo đảm đường truyền, máy móc, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, xử lý thông tin
1. Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải được cài đặt tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý và vận hành.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng thông tin hiện có.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản
1. Thủ trưởng cơ quan chủ quản trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với Ban Biên tập trong việc bảo đảm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến.
2. Sử dụng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch và các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm hoạt động, duy trì và phát triển Cổng thông tin điện tử.
3. Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Ban Biên tập; ban hành Quy chế chi trả nhuận bút, thù lao và tạo lập thông tin cho hoạt động của Cổng hoặc trang thông tin điện tử.
4. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin điện tử theo quy định.
5. Thực hiện tuyên truyền các sự kiện của ngành, địa phương bằng hình ảnh trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử:
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện (UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện tổng hợp): gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 01 tháng 11 hàng năm và cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh khi có yêu cầu.
- Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp số liệu trực tuyến hàng tháng trên hệ thống về tình hình hoạt động Cổng thông tin điện tử của các cơ quan báo cáo UBND tỉnh. Cuối năm, tổng hợp Báo cáo của các cơ quan báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị có Cổng thông tin điện tử thực hiện các quy định của Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên các cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; Hàng năm thực hiện rà soát, khắc phục các lỗ hỏng, các lỗi bảo mật, nâng cấp cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử; Xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin; Xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức tối đa.
c) Xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động của các Cổng tin điện tử nhằm đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của hệ thống Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn. Qua đó, tổ chức đánh giá hàng năm và báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động của Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
2. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện vai trò đầu mối Cổng Thông tin điện tử tỉnh, kết nối hệ thống mạng thông tin hành chính điện tử tỉnh với các cơ quan trực thuộc và các địa phương giúp cho sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành; hướng dẫn các đơn vị lập dự toán, thanh toán và quyết toán theo đúng quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với các Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn có Cổng thông tin điện tử chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
Thông tư 39/2017/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 15/11/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ Ban hành: 25/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2015 xuất cấp lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Cao Bằng Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Thông tư 194/2012/TT-BTC hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 05/12/2012
Thông tư 24/2011/TT-BTTTT quy định về việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 28/09/2011
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng và quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Điện biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện biên ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của Quy chế hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết Trung ương VII trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy chế hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết Trung ương VII trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Thông tư 25/2010/TT-BTTTT quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập cộng đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định xét tuyển viên chức đối với đối tượng đã hợp đồng lao động trong các trường mầm non bán công sang loại hình trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về phân công và phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 27/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp khó khăn cho người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Quyết định 91/2000/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng phân loại đường phố tại khu vực các quận, thị xã Sơn Tây, các xã giáp ranh thuộc huyện Từ Liêm, các thị trấn; phân loại đoạn giao thông chính; phân loại các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở dành cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các địa điểm cấm quay phim, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức tiền công khoán bảo vệ rừng phòng hộ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 4 của "Quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập" kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND trợ giá cho các tuyến xe buýt từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 574/QĐ-TTg về việc giao dự toán kinh phí hoạt động năm 2008 cho Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 21/05/2008
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007