Quyết định 06/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 06/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 12/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2018/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 12 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 18/6/2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Điện Biên tại tờ trình số 2101/TTr-CAT-TM ngày 18/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06 /2018/QĐ-UBND ngày 12 /01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Quy chế này áp dụng với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý Nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Tuân thủ các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại tỉnh Điện Biên theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ, quyền hạn và công việc nội bộ của nhau.
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng.
6. Các hình thức khác.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 6. Về quản lý, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh
1. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài, khách quốc tế đến tỉnh Điện Biên.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan nghiên cứu xem xét mục đích, tính chất hoạt động của các đoàn nước ngoài đến tỉnh Điện Biên để kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đoàn vào hoạt động; xây dựng chương trình đón tiếp, làm việc với đoàn báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan để nắm tình hình, kịp thời trao đổi, thông báo cho Công an tỉnh trong việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề liên quan công tác đảm bảo an ninh, trật tự, vấn đề nhân quyền trong việc cấp phép cho đoàn vào; cho ý kiến đối với các đoàn đến thăm và làm việc tại tỉnh Điện Biên; phối hợp với các đơn vị liên quan trong xử lý các tình huống đột xuất khi có yêu cầu.
b) Triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các đoàn nước ngoài trong quá trình làm việc tại tại tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam.
c) Xét gia hạn tạm trú và cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức tiếp đón, quản lý các đoàn nước ngoài, đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Điện Biên theo quy định.
b) Thực hiện đúng chương trình, nội dung, thời gian, địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước và trao đổi, cung cấp thông tin cho cá nhân, tổ chức nước ngoài; kịp thời trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
d) Kết thúc mỗi đợt làm việc với đoàn khách nước ngoài, sau thời gian 05 ngày làm việc các tổ chức, cá nhân phải báo cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ) về kết quả làm việc và những vấn đề liên quan khác để tổng hợp chung.
e) Trường hợp tổ chức, cá nhân người nước ngoài có chương trình làm việc tại khu vực cấm, khu vực biên giới thì đơn vị được giao chủ trì, hướng dẫn, đón tiếp và làm việc phải có trách nhiệm liên hệ với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh làm thủ tục xin cấp phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài.
Điều 7. Về quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên; là đầu mối trong việc thiết lập, củng cố và duy trì các mối quan hệ với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động Việt Nam và hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho các doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu và người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
c) Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và thông báo bằng văn bản về từng vị trí công việc được sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng người sử dụng lao động theo chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
d) Tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Điều 10 và Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài tại Việt Nam; kiểm tra và thực hiện cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
e) Lưu trữ hồ sơ, đề nghị cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc thu hồi giấy phép lao động đã được cấp theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Hằng quý, chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan kiểm tra đối với người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do các nhà thầu trúng thầu trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
g) Đề nghị Giám đốc Công an tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
h) Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
i) Tổ chức thực hiện giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo quy định của pháp luật.
j) Định kỳ hằng quý (trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo), 06 tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm kế tiếp) tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
k) Cung cấp cho Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ các thông tin, tài liệu, tình hình liên quan về việc cấp giấy phép lao động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài để thực hiện các thủ tục xuất, nhập cảnh (gia hạn tạm trú, cấp thị thực, thẻ tạm trú) cho người nước ngoài và giải quyết những vấn đề phát sinh về công tác lãnh sự, an ninh, trật tự trong cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn người lao động nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên tuân thủ các quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự của tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Thực hiện quản lý cư trú, hoạt động đối với người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn các thủ tục liên quan về xuất, nhập cảnh cho người lao động nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc đã nộp đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ cấp lại giấy phép lao động và hồ sơ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
c) Thường xuyên trao đổi cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng lao động người nước ngoài nhằm xâm hại an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
e) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
f) Thực hiện việc trục xuất đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Điện Biên không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, hướng dẫn, đôn đốc người lao động nước ngoài, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội.
h) Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự và an toàn xã hội của người lao động nước ngoài và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài; có các biện pháp xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
i) Định kỳ hàng tháng, cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội số liệu người nước ngoài nhập cảnh vào tỉnh Điện Biên với mục đích lao động (Công an tỉnh giao phòng Quản lý xuất nhập cảnh tham mưu, thực hiện).
j) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập thông tin, tình hình về cư trú, hoạt động của người lao động nước ngoài. Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của lao động nước ngoài do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài cung cấp. Tổ chức tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật của người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý người lao động nước ngoài cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài.
b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục, tiếp nhận, xử lý hồ sơ và phối hợp với Công an tỉnh thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp, hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho người lao động nước ngoài đang cư trú, làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ, cấp phiếu lý lịch tư pháp đối với người lao động nước ngoài theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh (qua phòng An ninh kinh tế) danh sách các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức mới được thành lập hoặc ngừng hoạt động, giải thể, phá sản có liên quan đến người lao động nước ngoài để phối hợp theo dõi, quản lý người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên (định kỳ hằng quý, trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo).
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài tại các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức; đề xuất xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
5. Sở Ngoại vụ
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý Nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các tình huống phát sinh có liên quan đến người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng người lao động nước ngoài căn cứ chương trình, nội dung, thời gian làm việc của người lao động nước ngoài để có văn bản đề nghị cho phép người nước ngoài vào làm việc tại địa bàn tỉnh gửi Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh. Khi có ý kiến của Công an tỉnh bằng văn bản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đối với cá nhân người nước vào làm việc tại tỉnh Điện Biên.
c) Định kỳ 03 tháng/01 lần cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội danh sách các tổ chức, cá nhân, tổ chức phi chính phủ của nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
6. Sở Công Thương
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực công thương có sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên thực hiện các quy định của pháp luật lao động về quản lý người lao động nước ngoài.
b) Thẩm định hồ sơ, thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
c) Định kỳ 03 tháng/01 lần thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh về tình hình cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép, giải thể của văn phòng đại diện và chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực công thương có sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Sở Y tế
a) Công bố danh sách các cơ sở y tế đủ điều kiện khám sức khỏe cho người lao động nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng người lao động nước ngoài biết.
b) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức khám sức khỏe cho người lao động nước ngoài để phục vụ việc cấp Giấy phép lao động theo quy định của Bộ Y tế.
c) Thực hiện việc cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thống kê, rà soát số lượng người lao động nước ngoài đang làm việc và sinh sống trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Có biện pháp quản lý chặt chẽ người lao động nước ngoài đến cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an huyện, Tư pháp, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nắm tình hình, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
c) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động nước ngoài đến làm việc tại địa phương không bảo đảm các thủ tục theo quy định, theo thẩm quyền.
10. Người sử dụng lao động, nhà thầu và chủ đầu tư
a) Người sử dụng lao động, nhà thầu
- Thực hiện đúng quy trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ.
- Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 53/2016/TT-BCA , ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Điện Biên.
b) Chủ đầu tư
- Tổ chức giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã cam kết trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài khi thực hiện hợp đồng.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ: Hằng quý (trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý), 06 tháng (trước ngày 05 tháng 7 hàng năm), một năm (trước ngày 05 tháng 01 hàng năm), báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời, thực hiện báo cáo đột xuất về nhu cầu tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài của các nhà thầu hoặc theo theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Về quản lý hoạt động du lịch của người nước ngoài
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà Nước trên lĩnh vực du lịch, các điểm du lịch, khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú du lịch.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ xử lý các vấn đề nảy sinh có liên quan đến an ninh, trật tự đối với khách du lịch nước ngoài đến tỉnh Điện Biên, đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại.
2. Cơ sở lưu trú, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
a) Chấp hành nghiêm việc khai báo thông tin tạm trú của người nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phổ biến, quán triệt, hướng dẫn khách du lịch nước ngoài chấp hành tốt các quy định của pháp luật Việt Nam, nhất là các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam.
c) Cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng về tình hình liên quan đến người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên; phối hợp kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
a) Tham mưu, hướng dẫn và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan nắm số liệu, tình hình hoạt động của người nước ngoài du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên để phục vụ công tác quản lý; tham mưu, hướng dẫn các lực lượng chức năng liên quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến an ninh, trật tự đối với người nước ngoài du lịch tren địa bàn tỉnh Điện Biên. Kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài du lịch hoặc lợi dụng hoạt động du lịch để xâm phạm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
c) Công bố công khai địa chỉ Trang thông tin điện tử, số điện thoại, số fax tại trụ sở tiếp công dân và trên các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Điện Biên; bố trí, duy trì cán bộ trực tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc bằng Phiếu khai báo tạm trú đảm bảo 24 giờ/07 ngày; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật cho các cơ sở lưu trú để việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử được kịp thời, thông suốt; cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú; xác nhận đã khai báo tạm trú khi cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về khai báo tạm trú của người nước ngoài tại các cơ sở lưu trú; phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
e) Cung cấp, trao đổi với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan các thông tin, tài liệu phản ánh vi phạm pháp luật của các cơ sở lưu trú du lịch để có biện pháp quản lý, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
f) Cấp, gia hạn chứng nhận tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho người nước ngoài du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến, thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh và công tác đảm bảo an ninh, trật tự hoạt động du lịch của người nước ngoài trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật tại các cơ sở lưu trú du lịch về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài vào du lịch trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
Điều 9. Về quản lý cư trú, hoạt động của lưu học sinh
1. Cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo lưu học sinh và cơ sở phục vụ lưu học sinh
a) Trực tiếp quản lý lưu học sinh trong thời gian lưu học sinh học tập, sinh sống trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 25/02/2014 của Bộ Giáo dục đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ, việc liên quan đến lưu học sinh trong thời gian học tập, sinh sống trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Thực hiện công tác khai báo thông tin tạm trú của lưu học sinh trong thời gian lưu học sinh học tập, sinh sống tại trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 53/2016/TT-BCA ngày 28/12/2016 của Bộ Công an quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và học tập, nghiên cứu của lưu học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên; thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các quy định pháp luật của lưu học sinh.
d) Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình học tập, sinh sống của lưu học sinh về Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và các cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo, phục vụ lưu học sinh trong việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt lưu học sinh thực hiện tốt Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thời gian sinh sống, học tập trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của lưu học sinh theo quy định; phối hợp với các cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo và phục vụ lưu học sinh nắm, quản lý việc học tập, hoạt động, sinh sống của lưu học sinh trong thời gian học tập trên địa bàn tỉnh Điện Biên; kịp thời phát hiện, xử lý các vụ, việc liên quan an ninh, trật tự đảm bảo yêu cầu chính trị, đối ngoại.
c) Cấp đổi thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới cho lưu học sinh học tập trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo đề nghị của cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo và phục vụ lưu học sinh, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tiếp nhận đào tạo và phục vụ lưu học sinh trong việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý học tập, cư trú của lưu học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với quá trình học tập, sinh sống của lưu học sinh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 10. Về quản lý người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các quy định của pháp luật có liên quan đối với người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng.
b) Chủ động làm tốt công tác nắm tình hình, phát hiện, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với người nước ngoài vào thăm thân, giải quyết việc riêng.
c) Cấp thị thực, gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực cấm, khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; phối hợp với Công an tỉnh xác minh những vấn đề có liên quan đến người nước ngoài; tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về kết hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài thăm thân, giải quyết việc riêng, kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong… phải thông báo cho Sở Ngoại vụ biết để báo cáo với cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao nước mà người đó là công dân.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nắm, quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm an ninh, trật tự và các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân về công tác quản lý người nước ngoài.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình chấp hành nghiêm túc các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, quy định về quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài.
b) Xây dựng, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế làm việc, quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, quy chế quan hệ, tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài. Phối hợp với Công an tỉnh phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự đối với cư trú, hoạt động của người nước ngoài nói chung, công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật của người nước ngoài nói riêng.
c) Trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh những thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của người nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thuộc quyền quản lý (nhân sự, nội dung, thời gian, chương trình làm việc, đặc biệt là những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến an ninh, trật tự,…); phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong điều tra, xác minh, làm rõ các vụ, việc xảy ra có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người nước ngoài.
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam xảy ra trong trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Thông báo về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài để các đơn vị chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện và xử lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh giải quyết theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh thuộc diện ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Xử lý theo thẩm quyền đối với các vụ, việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do các đơn vị kiểm soát xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện; nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thẻ tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
6. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Điện Biên được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 13. Về thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì thực hiện thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tren địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Thống kê số lượng người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, số liệu cấp thị thực, người nước ngoài vi phạm pháp luật, bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý; hàng tháng, hàng quý, hàng năm trao đổi, cung cấp số liệu cho Công an tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thống kê số liệu người nước ngoài vào cư trú, hoạt động tại địa phương theo đề nghị của Công an tỉnh.
1. Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thường trực giải quyết các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các cấp, các ngành; báo cáo, đề xuất Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề vướng mắc, vượt thẩm quyền.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện việc quản lý cư trú, đi lại của người nước ngoài tại địa phương theo Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu phát sinh những vấn đề không phù hợp, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2016
Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 03/02/2016
Nghị định 64/2015/NĐ-CP quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 26/2012/QĐ-UBND Ban hành: 20/12/2014 | Cập nhật: 13/01/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ xây dựng sân thể thao xã, thị trấn và sân thể thao thôn trên địa bàn nông thôn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2015 - 2020 và điều chỉnh nâng mức hỗ trợ kinh phí xây dựng mới nhà văn hóa thôn, khu dân cư; xây dựng phòng học kiên cố và hỗ trợ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 19/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức tỉnh Đắk Nông khi từ trần Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý hoạt động điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm để tính đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không qua hình thức đấu giá; đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước; khung giá cho thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 28/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Khai thác thủy sản bằng nghề Lưới Đáy hàng khơi Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Nam Định Ban hành: 25/11/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất; Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm; Đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 07/11/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định lộ trình và chính sách hỗ trợ chấm dứt hoạt động sản xuất gạch, ngói đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Quyết định 48/2013/QĐ-UBND Ban hành: 14/11/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện “Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La” theo Quyết định 498/QĐ-TTg và Thông tư 03/2013/TT-BKHĐT Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 27/11/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 08/11/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND ban hành Tiêu chí quy mô diện tích tối thiểu, tiêu chí khác trong sản xuất trồng trọt tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 13/10/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy ước mẫu của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về phân luồng tuyến và thời gian hoạt động đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với lâm, khoáng sản, nước thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 13/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định về xét, công nhận và quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 16/12/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức chi, thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được huy động để ngăn chặn tình trạng phá rừng trái phép và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 13/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức chi, lập dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND Quy định chế độ hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá Kiểm soát viên của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và Quỹ Đầu tư phát triển thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 15/09/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của tổ chức Phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về phối hợp trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng, trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về mức hỗ trợ áp dụng cho dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU về xây dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ Ban hành: 01/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về chính sách khen thưởng cho tập thể, cá nhân của tỉnh Quảng Ngãi đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thành tích cao tại cuộc thi khu vực quốc gia, quốc gia, khu vực quốc tế, quốc tế Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về giá thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về việc tiếp nhận hồ sơ, quản lý, cho phép doanh nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Thông tư 03/2014/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 25/02/2014 | Cập nhật: 03/03/2014
Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011