Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
Số hiệu: | 05/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Lê Minh Hoan |
Ngày ban hành: | 14/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2012/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 14 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi thiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 849/TTR-STP ngày 23 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành dưới hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
3. Đối tượng áp dụng là các Sở, ban ngành (gọi chung là các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm đăng ký kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản sau khi được ban hành; danh mục các văn bản sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; tên loại văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký cho năm sau phải được lập thành văn bản và gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là ngày 30 tháng 11 của năm trước.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp và hoàn chỉnh dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. Nội dung dự kiến chương trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản; Cơ quan soạn thảo, thời điểm ban hành văn bản.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công soạn thảo văn bản bảo đảm đúng tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm, Sở Tư pháp có nhiệm vụ tổng kết chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Trong trường hợp không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc thấy không cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật vì lý do khách quan, cơ quan đề nghị xây dựng văn bản có thể đề nghị bổ sung thêm thời gian hoặc đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản đã dự kiến trước đây.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do điều chỉnh, trường hợp đề nghị bổ sung chương trình thì phải dự kiến tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế - xã hội, tính khả thi của văn bản; thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp gần nhất.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi dự kiến điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Theo sự phân công đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những văn bản cần ban hành ngoài chương trình hàng năm, cơ quan soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định.
2. Trong trường hợp văn bản có tính chất quan trọng, phạm vi áp dụng rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản trao đổi thống nhất với các đơn vị có liên quan quyết định thành lập Ban soạn thảo văn bản gồm các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, các Sở, ngành liên quan, hoặc dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban soạn thảo văn bản.
Ban soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và thời gian trình dự thảo văn bản theo quy định.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa p hương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản; Xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ;
c) Trong trường hợp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
d) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 6. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cá nhân, tổ chức có liên quan và phải gửi đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Đồng Tháp để lấy ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp bao gồm:
a) Công văn đề nghị góp ý;
b) Các tài liệu có liên quan;
c) Tờ trình và dự thảo văn bản.
2. Thời hạn góp ý kiến:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp mời họp để góp ý kiến, Thủ trưởng cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến cơ quan, cá nhân được mời góp ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan được mời có trách nhiệm cử đại diện đúng thành phần theo thư mời dự họp. Nếu không dự họp thì phải có văn bản góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định nội dung cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Trường hợp lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp như quy định tại khoản 1 Điều này và phải có thêm bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm tiếp thu, tổng hợp, nghiên cứu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo.
Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được gửi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân Tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh; dự thảo tờ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Riêng đối với việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Các tài liệu, văn bản như khoản 2, Điều này;
b) Bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này;
c) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không có bản đánh giá tác động theo quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này và văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính phải có phần kết quả thẩm định các quy định thủ tục hành chính. Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính tập trung xem xét các vấn đề được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, và gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.
5. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo văn bản;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo văn bản;
d) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải thẩm tra xong dự thảo văn bản;
b) Văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu theo quy định, chậm nhất 03 ngày làm việc, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách khối để yêu cầu cơ quan soạn thảo chuẩn bị lại;
c) Khi văn bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình thì chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
- Báo cáo thẩm tra của Ban chuyên môn Hội đồng nhân dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
- Các tài liệu có liên quan.
3. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh đọc tờ trình thông qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân;
c) Đại diện Sở Tư pháp trình bày văn bản thẩm định đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải chỉnh lý lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản và trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực đối với Nghị quyết; trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ có liên quan, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
6. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng trên Công báo tỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ký; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc đăng công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính bao gồm: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, ngoài việc đánh giá các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
3. Thời hạn góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính.
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản góp ý cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
b) Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, thời hạn góp ý là không quá 03 (ba) ngày làm việc.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tiếp thu ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị thẩm định
1. Số lượng hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định là 01bộ.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Hội đồng nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo văn bản; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo văn bản;
g) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu trong hồ sơ không có bản đánh giá tác động theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy định này và văn bản tham gia ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính phải có phần kết quả thẩm định các quy định thủ tục hành chính.
3. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện của quy định về thủ tục hành chính theo các nội dung được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo; hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với các vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thời hạn thẩm định.
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân Tỉnh họp, và gửi văn bản thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc.”
Điều 11. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ấn định.
2. Cơ quan soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản; Xác định nội dung, tên loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến ban hành hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tùy theo tính chất và nội dung văn bản, cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp thông qua hội nghị hoặc thông qua việc gửi dự thảo lấy ý kiến trực tiếp các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Tài liệu gửi để góp ý kiến bao gồm:
- Công văn đề nghị góp ý kiến
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đến cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để có điều kiện góp ý vào dự thảo văn bản.
5. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
Điều 12. Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải gửi đến Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện họp. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình Uỷ ban nhân dân đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Thời gian thẩm định.
a) Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện họp.
b) Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định là không quá 10 ngày làm việc.
3. Phạm vi thẩm định.
a) Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
d) Phòng Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, xét thấy cần thiết Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp công tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
Điều 13. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý thẩm định, hoàn chỉnh dự thảo văn bản và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
a) Tờ trình của cơ quan soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Dự thảo văn bản;
d) Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân đọc tờ trình đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân;
c) Đại diện Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân đọc báo cáo thẩm tra đối với các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
d) Đại diện Phòng Tư pháp trình bày văn bản thẩm định đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân, Thành viên Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi dự thảo văn bản được thông qua, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải hoàn chỉnh lại cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp và các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Thường trực huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện nếu là văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết các văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân được giao có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và bảo đảm thời hạn trình dự thảo đã được Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ấn định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Uỷ ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp khi dự thảo các Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản; Xác định thể loại văn bản; Điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân để gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân họp.
Điều 15. Trình, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Trình tự xem xét, thông qua, ký và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo Nghị quyết; Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân; Các thành viên Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu tham dự phiên họp biểu quyết tán thành.
2. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, sau khi văn bản quy phạm pháp luật được thông qua, tổ chức, cá nhân soạn thảo phải hoàn chỉnh lại dự thảo văn bản cho đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã thay mặt Uỷ ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các Phòng có liên quan cấp huyện, cấp uỷ cấp xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của xã tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn hoặc cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Uỷ ban nhân dân;
c) Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là 01 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập ngay phiên họp Uỷ ban nhân dân để thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7, 10, 12 của Quy định này.
CÔNG TÁC RÀ SOÁT, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Thẩm quyền tiến hành rà soát thường xuyên.
1. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Cơ quan tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Khi phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
4. Hàng năm các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương mình gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp lu ật hàng năm trong quí I của năm sau.
Điều 20. Quy trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập kế hoạch rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thu thập, tập hợp và phân loại văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
4. Xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 21. Xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ.
a) Đối với những văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan làm các thủ tục cần thiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ;
b) Đối với văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh làm các thủ tục cần thiết trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
c) Đối với văn bản do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành: Sở Tư pháp có văn bản trình Uỷ ban nhân dân kèm theo danh mục văn bản hết hiệu lực và nêu rõ lý do hết hiệu lực gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đó đề nghị công bố văn bản hết hiệu lực, hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới.
a) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo thống nhất đề xuất đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề nghị đưa vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Đối với văn bản do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành: Sở Tư pháp có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đó tổ chức sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới.
Mục 2. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 22. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Việc kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ -CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Thẩm quyền tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới ban hành. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản quy phạm pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, cụ thể:
a) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được gửi về Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp và tổ chức pháp chế của Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
b) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện được gửi về Sở Tư pháp;
c) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã được gửi về Phòng Tư pháp;
3. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công các chuyên viên chuyên trách tiến hành kiểm tra văn bản.
1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành bằng Nghị quyết, Quyết định và Chỉ thị.
2. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị; Văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật như: Công văn, thông báo, quy định, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác do cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và cơ quan của Hội đồng nhân dân các cấp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan đơn vị thuộc tổ chức tỉnh, cấp huyện ban hành (bao gồm cả văn bản có thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
1. Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản. a) Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b) Được ban hành đúng thẩm quyền;
c) Có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
đ) Văn bản tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo hoặc niêm yết công khai.
2. Kiểm tra sự phù hợp của nội dung văn bản với tình hình phát triển kinh tế- xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 26. Phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra
Phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và Thông tư số 20/2010/TT- BTP.
Điều 27. Cơ sở xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật được kiểm tra phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
2 Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Điều 28. Thời hạn, thông báo và hình thức xử lý văn bản trái pháp luật
1. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP .
2. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định 40/2010/NĐ-CP .
Điều 29. Bảo đảm kinh phí xây dựng, thẩm định, rà soát và kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật gồm:
1. Kinh phí chi cho công tác lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kinh phí chi cho công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí chi cho công tác thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Kinh phí chi cho công tác thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Kinh phí chi cho công tác xây dựng văn bản góp ý kiến của công chức Tư pháp- hộ tịch vào dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
6. Kinh phí chi cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc lập dự toán, cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sử dụng và quyết toán kinh phí
a) Kinh phí xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
b) Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định;
c) Kinh phí chi xây dựng, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về bồi thường hỗ trợ tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2012 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị trực thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban dân tộc do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính và kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho tổ chức hành nghề công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 29/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế xử lý biến động bất thường của thị trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, kèm theo Quyết định 28/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên cổng thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tinh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn thị xã Lai Châu kèm theo Quyết định 35/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển đất Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quy định về xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án Chợ khu vực và Khu tái định cư Phường 7, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre), tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 3698/2005/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định giá nhà xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 23/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định chế độ lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2010/QĐ-UBND về mức giá đất năm 2011 trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/09/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho phát thanh, truyền hình; cổng, trang thông tin điện tử; bản tin và tài liệu không kinh doanh của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND chuyển đổi trường mầm non bán công sang trường công lập Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về ủy quyền quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 16/01/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, giá cho thuê mặt nước biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế khuyến khích thực hiện chủ trương "dồn điền, đổi thửa" đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về khai thác, sử dụng nước dưới đất quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về lập dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2011 Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh tỷ lệ trích cho đơn vị tổ chức thu phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp phép trong lĩnh vực tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về chính sách đối với hộ gia đình và lao động có hộ khẩu thường trú tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 14/07/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành ngoại vụ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy định về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Thông tư 20/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 15/04/2010
Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Thông tư liên tịch 09/2007/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 08/12/2007
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006