Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định việc dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 04/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Hồ Việt Hiệp |
Ngày ban hành: | 21/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang tại Tờ trình số 07/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy định về việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các mẫu văn bản để thực hiện thủ tục hành chính:
a) Mẫu số 1: Hồ sơ xin cấp phép hoạt động dạy thêm, học thêm.
b) Mẫu số 2: Đơn xin đăng ký dạy thêm (dành cho cán bộ, giáo viên đang công tác tại các cơ sở giáo dục).
c) Mẫu số 3: Đơn xin đăng ký dạy thêm (dành cho giáo viên không hưởng lương nhà nước).
d) Mẫu số 4: Đơn xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
đ) Mẫu số 5: Danh sách trích ngang người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm.
e) Mẫu số 6: Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm.
g) Mẫu số 7: Nội dung giảng dạy.
h) Mẫu số 8: Danh sách học sinh học thêm.
i) Mẫu số 9: Đơn xin gia hạn tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2013 và thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền, bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, đăng ký tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
b) Hoạt động tổ chức bồi dưỡng học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; các hoạt động bồi dưỡng năng khiếu, nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
2. Đối tượng áp dụng:
Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Hình thức dạy thêm, học thêm
Dạy thêm, học thêm theo quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Việc dạy thêm, học thêm gồm 2 hình thức:
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường: là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập bao gồm cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học (sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 1 của Điều này tổ chức.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Đối với nhà trường phổ thông (bao gồm Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông):
a) Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
b) Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học. Trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
2. Đối với cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề: không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm.
Điều 4. Nguyên tắc của việc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
6. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 5. Cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Đơn vị trường học (có tổ chức dạy thêm, học thêm) nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm:
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang giáo viên đăng ký dạy thêm có ký duyệt của Hiệu trưởng đảm bảo các yêu cầu tại Điều 8 Quy định này (mẫu số 5);
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm (mẫu số 6).
d) Nội dung giảng dạy (mẫu số 7)
đ) Danh sách học sinh học thêm (mẫu số 8)
2. Thời gian dạy thêm, học thêm và những quy định khác:
a) Thời gian và thời lượng tổ chức dạy thêm, học thêm:
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm vào chủ nhật và các ngày lễ.
- Thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm:
Sáng: từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 00;
Chiều: từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00;
Tối: từ 18 giờ 00 đến 20 giờ 00;
- Thời lượng dạy thêm, học thêm mỗi môn học/tuần không quá 03 buổi, mỗi buổi không quá 90 phút.
b) Không cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường để mở lớp dạy thêm, học thêm.
c) Số học sinh của mỗi nhóm (lớp) học thêm không vượt quá tổng số học sinh trên một lớp theo quy định của Điều lệ trường học hiện hành.
Điều 6. Cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm:
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm (mẫu số 4);
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm (mẫu số 5);
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy định này (mẫu số 2 hoặc mẫu số 3);
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm;
g) Nội dung giảng dạy (mẫu số 7)
h) Danh sách học sinh học thêm (mẫu số 8)
2. Thời gian dạy thêm, học thêm và những quy định khác:
a) Thời gian và thời lượng tổ chức dạy thêm, học thêm:
- Không tổ chức dạy thêm, học thêm vào chủ nhật và các ngày lễ.
- Thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm:
Sáng: từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 00;
Chiều: từ 13 giờ 00 đến 17 giờ 00;
Tối: từ 18 giờ 00 đến 20 giờ 00;
- Thời lượng dạy thêm, học thêm mỗi môn học/tuần không quá 03 buổi, mỗi buổi không quá 90 phút.
b) Số học sinh của mỗi nhóm (lớp) học thêm không vượt quá tổng số học sinh trên một lớp theo quy định của Điều lệ trường học hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện:
a) Thông báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm.
b) Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
- Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
- Danh sách người dạy thêm;
- Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
- Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu, chi và quản lý tiền dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Hiệu trưởng nhà trường lập kế hoạch, phương án thu, chi học phí; tổ chức thảo luận và thống nhất ý kiến với cha mẹ học sinh, lập biên bản phiên họp thỏa thuận giữa hai bên.
b) Mở sổ sách theo dõi, thanh quyết toán thu, chi tiền học phí theo đúng quy định tài chính hiện hành, không để giáo viên dạy thêm trực tiếp thu tiền học thêm của học sinh.
- 80% chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm;
- 10% chi sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ dạy thêm;
- 10% chi điện, nước, văn phòng phẩm, công tác quản lý, quản sinh, bộ phận thu tiền, bảo vệ phục vụ cho công tác dạy thêm, học thêm của nhà trường.
d) Cơ sở tổ chức dạy thêm phải chấp hành các khoản thuế theo quy định trước khi thực hiện các nội dung chi quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này.
2. Đối với hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường:
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Mức chi tiền học thêm do thỏa thuận bằng bản hợp đồng ký kết giữa người tham gia dạy thêm với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
c) Bộ phận công tác tài chính giúp việc mở sổ sách theo dõi, thanh quyết toán thu, chi tiền học phí theo đúng quy định tài chính hiện hành.
d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Yêu cầu đối với người tham gia dạy thêm
1. Giáo viên tham gia giảng dạy các lớp dạy thêm phải đạt chuẩn đào tạo đối với môn đang dạy theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đầy đủ sức khoẻ.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan đang công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được Thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung Quy định tại Khoản 3, 4 của Điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được Thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo Quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 3 Quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm phải đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối nguy hiểm; bảo đảm an toàn, trật tự giao thông.
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Bàn ghế giáo viên, bàn ghế học sinh đủ số lượng học sinh/lớp, chất lượng theo đúng quy cách cho từng cấp học (kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông).
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường học.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh, chống cháy nổ.
Điều 10. Thẩm quyền, trình tự cấp và gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Thẩm quyền cấp và gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm:
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp và gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) ủy quyền cho Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp và gia hạn giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
2. Trình tự cấp và gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
a) Tổ chức, cá nhân xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nộp hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tại các trụ sở các cơ quan sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
- Phòng Giáo dục và đào tạo cấp huyện đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp và gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân xin cấp hoặc gia hạn giấy phép phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Thời hạn, gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
a) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: không quá 24 tháng kể từ ngày ký.
b) Gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm: trước khi hết hạn 01 tháng, phải tiến hành thủ tục xin gia hạn (nếu có nhu cầu).
c) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
- Đơn xin gia hạn tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm (mẫu số 9).
- Bổ sung những giấy tờ liên quan có thay đổi so với hồ sơ xin cấp phép lần đầu.
2. Đơn vị cấp phép phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm có quyền đình chỉ, thu hồi giấy phép đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy định dạy thêm, học thêm hoặc đình chỉ hoạt động nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy định này đối với cá nhân, tổ chức ngoài nhà trường và các đơn vị trong ngành có tham gia dạy thêm.
3. Thẩm định, cấp và thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân mở các lớp dạy thêm theo thẩm quyền.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học phổ thông; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Kiểm tra công tác quản lý chuyên môn về dạy thêm, học thêm đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị trực thuộc.
5. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
6. Đề xuất các chế độ, chính sách phù hợp để thực hiện việc tổ chức dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông.
7. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến để người dân biết và thực hiện đúng quy định về việc dạy thêm, học thêm.
3. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo Quy định này.
4. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo Quy định này.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
2. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
4. Báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp phép hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Tổ chức tốt việc dạy học chính khóa, thực hiện các chủ trương nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm hạn chế việc dạy thêm, học thêm tràn lan. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 Quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm. Nếu thiếu trách nhiệm, để xảy ra tiêu cực trong việc dạy thêm, học thêm tại đơn vị hoặc giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý phải liên đới trách nhiệm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
5. Báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện tốt các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các quy định của Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của học sinh và cha mẹ học sinh tham gia học thêm
1. Học sinh phải có thái độ tôn trọng lễ phép với người dạy, thực hiện đầy đủ các quy định của lớp học thêm, của người dạy.
2. Được quyền chọn môn, lớp phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu của bản thân. Phản ánh với người dạy hoặc người tổ chức hoạt động dạy thêm những vấn đề bất cập trong việc dạy thêm, học thêm để kịp thời giải quyết. Khi tham gia học thêm phải có đơn xin học thêm, được sự đồng ý của cha mẹ.
3. Cha mẹ học sinh có trách nhiệm hướng dẫn, chọn nội dung, hình thức học thêm phù hợp đáp ứng yêu cầu học tập, đảm bảo sức khỏe và thường xuyên quản lý việc học thêm của con em mình. Phản ánh kịp thời những bất cập trong dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm hoặc cơ quan quản lý giáo dục theo phân cấp quản lý để được giải quyết.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra nhà nước, của cơ quan thanh tra chuyên ngành có liên quan và của chính quyền các cấp:
1. Hiệu trưởng hoặc Thủ trưởng các cơ sở giáo dục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của đơn vị, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị trong mỗi khóa học, mỗi lớp ít nhất một lần;
2. Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch thanh tra định kỳ, đột xuất các lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các ngành liên quan lập kế hoạch kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo năm học.
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐƠN VỊ (CƠ SỞ DẠY THÊM): ……………..
--------------
XIN CẤP PHÉP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DẠY THÊM, HỌC THÊM
1. Đơn xin cấp phép tổ chức dạy thêm, học thêm;
2. Kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm;
3. Danh sách trích ngang người tổ chức, người đăng ký dạy thêm;
4. Đơn xin dạy thêm của giáo viên hưởng lương Nhà nước;
5. Đơn xin dạy thêm của giáo viên không hưởng lương Nhà nước;
6. Giấy khám sức khỏe người tổ chức; người xin dạy thêm không còn hưởng lương Nhà nước (của bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp);
7. Bản sao văn bằng có chứng thực của người tổ chức, người dạy thêm;
8. Nội dung giảng dạy;
9. Danh sách học sinh học thêm;
…………, tháng ……/năm ……..
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
(Dành cho cán bộ, giáo viên đang công tại các cơ sở giáo dục)
Kính gửi: ……………………………………………….. |
- Tôi tên: ……………………………, Nam, nữ: ….……, Ngày sinh:………….
- Số CMND:………………… Ngày cấp:…………… Nơi cấp:………………...
- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………
- Trình độ chuyên môn: …………………………………………………………
- Hiện công tác tại: ………………………………………………………………
- Phân công giảng dạy trong năm (ghi rõ khối, lớp dạy):
+ Tại trường công tác: ……………………………………………………..
+ Thỉnh giảng: ……………………………………………………………..
- Tình trạng sức khỏe: . ……………………………………………………….....
Sau khi nghiên cứu Quy định về dạy thêm học thêm của Bộ GDĐT ban hành kèm Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/ 5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định Số ……/2013/QĐ-UBND ngày …./…../…….của UBND tỉnh An Giang quy định về quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang. Tôi làm đơn xin được tham gia dạy thêm tại trường (tại nhà, cơ sở dạy thêm): ..………………………………………………..
Địa chỉ:…….……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
Tôi cam kết sẽ dạy thêm đúng theo quy định; chấp hành các quy định của pháp luật, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật.
Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ |
…..,ngày……tháng……năm 20….. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
(Dành cho giáo viên không hưởng lương Nhà nước)
Kính gửi: Cơ sở dạy thêm, học thêm…………………. |
Tôi tên là:…………………………....…Nam/nữ:……….., ngày sinh:………………
Số CMND:……………………..,ngày cấp:………..…….., nơi cấp…………………..
Địa chỉ thường trú …...………………………………………………………………….;
Trình độ sư phạm:…………………………………..................................................., nơi cấp…………………………………………. (kèm bản sao văn bằng, chứng chỉ)
Tình trạng sức khỏe: (Kèm theo giấy khám sức khỏe)
Sau khi nghiên cứu Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về dạy thêm học thêm; Quyết định số ……/2013/QĐ-UBND, ngày …..tháng …. năm 2013 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang;
Tôi làm đơn xin dạy thêm tại cơ sở dạy thêm …………………………………...
Địa chỉ:…….…………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………………………………
Tôi cam kết sẽ dạy thêm đúng theo quy định; chấp hành các quy định của pháp luật, nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo qui định./.
Xác nhận của UBND cấp xã |
……, ngày…….tháng…….năm 20……. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
ĐƠN XIN PHÉP
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang |
Tôi tên là:…………………………....…Nam/nữ, ngày sinh:………………...
Số CMND:……………………..……………, nơi cấp…………………………
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………...
Trình độ sư phạm:………………………, nơi cấp…….………………………
Tình trạng sức khỏe: (Kèm giấy khám sức khỏe)
Sau khi nghiên cứu Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm học thêm; Quyết định số ……/2013/QĐ-UBND, ngày …..tháng …. năm 2013 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang;
Tôi làm đơn xin phép được tổ chức dạy thêm học thêm tại cơ sở dạy thêm tên:………… ……………………………………………………………………….........
Địa chỉ…………………………………………………………………………… là tài sản của cá nhân hoặc hợp đồng thuê, mượn:………………………………………
Sau khi được cấp phép, tôi sẽ tổ chức dạy thêm, học thêm đúng theo các quy định về dạy thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang. Thực hiện báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý trực tiếp là Sở Giáo dục và Đào tạo để được kiểm tra, điều chỉnh.
Tôi cam kết sẽ tổ chức dạy thêm đúng quy định, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Nếu sai quy định tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật./.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã: |
………, ngày…….tháng…….năm 20……. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH TRÍCH NGANG NGƯỜI TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM VÀ NGƯỜI ĐĂNG KÝ DẠY THÊM
1. Người tổ chức dạy thêm: (kèm bản sao văn bằng có công chứng)
Họ và tên |
Năm sinh |
Trình độ sư phạm |
Chuyên ngành |
Nơi đào tạo |
Địa chỉ thường trú |
Địa chỉ cơ sở dạy thêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Người đăng ký dạy thêm: (Kèm bản sao văn bằng có công chứng)
TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Trình độ sư phạm |
Chuyên ngành |
Địa chỉ thường trú |
Đơn vị công tác, nếu có |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………………, ngày……..tháng…….năm…….. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Thực hiện Quyết định Số ……/2013/QĐ-UBND ngày …./…../…….của UBND tỉnh An Giang quy định về quản lý và tổ chức dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang, Trường (Cơ sở dạy thêm, học thêm) .............................................. xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm như sau:
1. Đối tượng học thêm
………………………………………………..…………………………………………
2. Nội dung dạy thêm
……………………………………………….…………………………………………
3. Địa điểm
………………………………………………..…………………………………………
4. Cơ sở vật chất
………………………………………………..…………………………………………
5. Mức thu tiền và phương án chi tiền dạy thêm, học thêm
………………………………………………..…………………………………………
6. Phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
………………………………………………..…………………………………………
Nơi nhận: |
………………, ngày……..tháng…….năm…….. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……….., ngày…….tháng……năm 20…… |
MÔN: ………….LỚP:…………..
STT |
NỘI DUNG DẠY |
THỜI LƯỢNG |
GHI CHÚ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
NGƯỜI LẬP |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……….., ngày…….tháng……năm 20…… |
LỚP:…………..
STT |
TÊN HỌC SINH |
LỚP |
ĐIA CHỈ |
GHI CHÚ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
NGƯỜI LẬP |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
ĐƠN XIN GIA HẠN
Kính gửi: ...................................................................... |
Tôi tên là:…………………………....…Nam/nữ, ngày sinh:………………...
Số CMND:……………………..……………, nơi cấp…………………………
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………...
Trình độ sư phạm:………………………, nơi cấp…….………………………
Tình trạng sức khỏe: (Kèm giấy khám sức khỏe)
Tôi đã được Sở (Phòng): ............................... cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm lần thứ ......vào ngày ..../..../...... . Đến nay, giấy phép đã hết thời hạn.
Tôi làm đơn xin được phép tiếp tục gia hạn tổ chức dạy thêm học thêm tại cơ sở dạy thêm tên:…………………………………………………………….........................
Địa chỉ…………………………………………………………………………… là tài sản của cá nhân hoặc hợp đồng thuê, mượn:………………………………………
Thời gian xin gia hạn: kể từ ngày ....................... đến ngày .....................)
Sau khi được cấp phép gia hạn, tôi sẽ tổ chức dạy thêm, học thêm đúng theo các quy định về dạy thêm của Bộ GDĐT, UBND Tỉnh, Sở GD&ĐT An Giang. Thực hiện báo cáo định kỳ cho cơ quan quản lý trực tiếp là Sở GDĐT để được kiểm tra, điều chỉnh.
Tôi cam kết sẽ tổ chức dạy thêm đúng quy định, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Nếu sai quy định tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật./.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã: |
……, ngày…….tháng…….năm 20……. |
Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Thông tư liên tịch 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Thông tư liên tịch 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế ban hành Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 25/06/2011
Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 27/12/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Đề án quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định 14/2007/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với các phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ thu tiền sử dụng đất ở đối với cán bộ công, viên chức, lực lượng vũ trang được điều động, tuyển dụng đến nhận công tác tại thị xã Lai Châu, huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu được quy định tại Quyết định 78/2005/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2008, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển toàn diện ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 06/10/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung quy định một số biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiệt hại do tai nạn giao thông kèm theo quyết định 29/2007/QĐ-UBND Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 13/2005/QĐ-UBND về phân loại đường phố và vị trí các hẻm trong đô thị để tính thuế nhà, đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở; đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 17/06/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về sửa đổi và bãi bỏ của quy chế đấu giá kèm theo quyết định 17/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND ban hành Đề án thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU và Nghị quyết 27/2007/NQ-CP về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định đối tượng từ trần được an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh và chế độ mai táng, hỗ trợ mai táng phí Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Đơn giá Khảo sát Xây dựng khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, đầu dòng, vườn giống, cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định giá thu viện phí ở cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 4318/QĐ-UB về mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 13/10/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 14/01/2020
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức, quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định một số tuyến đường giao thông bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe máy Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND thay đổi khoản 3, Điều 36 Quy chế làm việc quy định tại Quyết định 126/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 25/06/2012