Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 03/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Dương Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 17/01/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2020/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chÍnh quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định về giải thưởng và mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt giải cao trong các cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 198/TTr-VHTTDL ngày 10 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xét và trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy chế này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
Các công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc và có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái đang nắm giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian.
Các nghệ nhân đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân” không thuộc đối tượng xét tặng theo Quy chế này.
TIÊU CHUẨN VÀ NGUYÊN TẮC XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu
Danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái được xét tặng cho các cá nhân có đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương; có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống; tâm huyết, tận tụy với nghề, được cộng đồng mến mộ, kính trọng.
2. Có tài năng nghề nghiệp xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi toàn tỉnh, thể hiện ở việc nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành loại hình, di sản đang nắm giữ.
3. Có nhiều cống hiến trong việc sáng tác, cung cấp tư liệu phục vụ công tác sưu tầm, lưu giữ, nghiên cứu, đào tạo, truyền dạy được nhiều thế hệ tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
4. Có thời gian hoạt động trong nghề từ 10 năm trở lên, tính từ khi các cá nhân nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành thành thục và tham gia truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể đang nắm giữ.
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu
1. Chỉ xét tặng một lần đối với mỗi cá nhân, không có hình thức truy tặng.
2. Được triển khai tổ chức thực hiện khách quan, đúng quy trình và đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời.
3. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 5. Quyền của người được xét tặng danh hiệu
1. Người được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái được nhận Giấy Chứng nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái kèm theo tiền thưởng theo quy định của tỉnh và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Được mời tham gia trong các hoạt động khoa học nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái như: Hội thảo, xuất bản, triển lãm, biểu diễn, giao lưu văn hóa...;
3. Được tổ chức mở lớp truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể; được biểu diễn hoặc tham gia biểu diễn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của người được xét tặng danh hiệu
1. Thường xuyên học hỏi, hoàn thiện, phát triển các tri thức kỹ năng nghề nghiệp; duy trì các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể như: Tham gia sinh hoạt cộng đồng, biểu diễn, giao lưu và truyền dạy cho các thế hệ sau.
2. Tích cực truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng trong lĩnh vực văn hóa phi vật thể.
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái được thành lập theo 03 cấp, gồm:
a) Hội đồng cấp xã;
b) Hội đồng cấp huyện;
c) Hội đồng cấp tỉnh.
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể có nhiệm vụ:
a) Tổ chức việc xét tặng đảm bảo chất lượng, thời gian và đúng quy định của pháp luật;
b) Xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái theo quy định tại Điều 5 quy chế này;
d) Công bố kết quả xét chọn và bản tóm tắt thành tích của các cá nhân được xét chọn để lấy ý kiến nhân dân;
e) Hoàn chỉnh hồ sơ xét tặng, trình Hội đồng cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
g) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan tới việc xét tặng.
3. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể làm việc theo nguyên tắc:
a) Thành lập Hội đồng theo từng đợt xét tặng và giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
b) Làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Cuộc họp của Hội đồng xét tặng chỉ được tổ chức khi có ít nhất 75% thành viên có tên trong quyết định thành lập Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền. Tổ thư ký có trách nhiệm lấy ý kiến thành viên vắng mặt bằng phiếu bầu của Hội đồng;
d) Hội đồng cấp xã chỉ trình Hội đồng cấp huyện, Hội đồng cấp huyện chỉ trình Hội đồng cấp tỉnh, Hội đồng cấp tỉnh chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách các nghệ nhân đạt từ 90% số phiếu thành viên đồng ý trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng.
đ) Thành viên Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể không là đối tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
e) Trong một kỳ xét tặng, thành viên Hội đồng chỉ được tham gia một cấp xét tặng.
4. Chủ tịch Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
Điều 8. Thành phần của Hội đồng
1. Hội đồng cấp xã: Hội đồng cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có từ 07 đến 09 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách lĩnh vực Văn hóa - Xã hội;
c) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo một số phòng, ban chuyên môn đoàn thể, câu lạc bộ có liên quan; các nghệ nhân dân gian, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân (nếu có), người cao niên của địa phương có am hiểu về di sản văn hóa phi vật thể và đại diện cộng đồng dân cư địa phương nơi có hồ sơ đề nghị xét tặng;
d) Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Ban Văn hóa - Xã hội. Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã.
2. Hội đồng cấp huyện: Hội đồng cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng), có từ 09 đến 11 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
c) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo một số đơn vị chuyên môn chức năng có liên quan; các nghệ nhân dân gian, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân (nếu có).
d) Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Phòng Văn hóa và Thông tin cùng cấp. Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện được sử dụng con dấu của cơ quan mình.
3. Hội đồng cấp tỉnh: Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng), có từ 11 đến 13 thành viên. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Các ủy viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể có liên quan; các nghệ nhân dân gian, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân (nếu có).
d) Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh. Chủ tịch Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng là Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh.
Việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái được thực hiện theo trình tự như sau:
1. Hội đồng cấp xã có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Quyết định thành lập Hội đồng cấp xã xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
b) Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư ở cơ sở nơi cá nhân đề nghị xét tặng đang cư trú để đưa vào hồ sơ đề nghị xét tặng, Ủy ban nhân dân xã tổ chức họp gồm đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trưởng thôn/tổ trưởng dân phố, các tổ chức đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên...) và đại diện nhân dân trong khu vực. Toàn bộ diễn biến cuộc họp cần được phản ánh đầy đủ trong Biên bản họp lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở. Để hạn chế việc khiếu nại và có đủ cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, Hội đồng xét tặng cấp xã có thể ghi âm, ghi hình cuộc họp xin ý kiến cộng đồng. Biên bản được lưu giữ cùng hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng.
c) Thông báo danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn nơi các cá nhân gửi hồ sơ đang sinh sống để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 10 ngày làm việc.
d) Tổ chức cuộc họp để xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ nhân.
đ) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn trong thời gian 10 ngày làm việc.
e) Báo cáo và đề nghị xét tặng đến Hội đồng cấp huyện.
2. Hội đồng cấp huyện có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thành lập Hội đồng cấp huyện xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
b) Tổ chức cuộc họp để xét chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ nhân,
c) Thông báo công khai kết quả xét chọn trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện trong thời gian 10 ngày làm việc.
d) Báo cáo và đề nghị xét tặng đến Hội đồng cấp tỉnh.
3. Hội đồng cấp tỉnh có nhiệm vụ thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
b) Tổ chức cuộc họp để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ nhân.
c) Thông báo công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân trong thời gian 10 ngày làm việc.
d) Báo cáo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký Quyết định xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
đ) Thông báo kết quả xét tặng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 10. Công bố Quyết định xét tặng và trao tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trao tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
Thời gian tổ chức xét tặng danh hiệu thực hiện 02 năm một lần. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Là cơ quan Thường trực Hội đồng cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái;
b) Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái; thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng; phối hợp với các ban, sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện quy chế này;
c) Xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến công tác xét tặng.
d) Tham mưu tổ chức Lễ công bố quyết định xét tặng và trao tặng danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 21/6/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kinh phí tổ chức lễ trao tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh):
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
b) Phối hợp với các ban, sở, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Hội đồng cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, thẩm định kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng kèm theo danh hiệu theo quy định tại Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND ngày 21/6/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kinh phí tổ chức lễ trao tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các nội dung của quy chế và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Yên Bái; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tỉnh:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu văn hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh gắn với việc nêu gương các nghệ nhân có thành tích xuất sắc, đóng góp cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
6. Các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương.
b) Bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp huyện, cấp xã và các chi phí liên quan theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 11/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, khu dân cư; khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 14/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 17/12/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng cát lòng sông, ven biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 28/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi chế độ bồi dưỡng đối với giải thi đấu thể thao và mức chi chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 26/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2020–2024 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND hủy bỏ dự án có thu hồi đất và sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2017; ban hành Danh mục dự án có thu hồi đất và sử dụng đất trồng lúa năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 04/04/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định mức chi bồi dưỡng công tác sao in đề, ra đề, tổ chức coi thi, chấm thi các kỳ thi học sinh giỏi, thi tuyển sinh và thi tốt nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi công tác theo dõi, đánh giá bộ chỉ số nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 23/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ người dạy tiếng và chữ Khmer vào dịp hè; tiếng và chữ Hoa tại trường ngoài hệ thống trường công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các đơn vị y tế công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 05/03/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Nghệ An quản lý Ban hành: 11/11/2019 | Cập nhật: 28/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện quy định về phụ cấp và chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đợt 2 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định nội dung chi và mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 12/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 04/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý kèm theo Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2019 | Cập nhật: 20/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về kết quả thực hiện “Năm kỷ cương hành chính 2017”, gắn với việc thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chỉ đạo về công tác cải cách hành chính Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 18/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy và trợ giúp xã hội tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 30/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/11/2019 | Cập nhật: 09/12/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ chi phí hỏa táng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về giá dịch vụ giáo dục, đào tạo (học phí) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum năm học 2019-2020 Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 75/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 03/08/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về giải thưởng và mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt giải trong cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 21/06/2019 | Cập nhật: 05/09/2019