Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND quy định về giải thưởng và mức thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt giải trong cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 17/2019/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: | 21/06/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2019/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 21 tháng 6 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP, ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Căn cứ Quyết định số 158/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi học sinh, sinh viên giỏi, Olympic quốc gia, Olympic quốc tế, kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng nghề quốc tế;
Xét Tờ trình số 80/TTr-UBND, ngày 11 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về các giải thưởng và mức thưởng đối với các tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt giải trong các cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 19/6/2019 của Ban Dân tộc, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định giải thưởng và mức thưởng đối với “Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái”
1. Tên giải thưởng: “Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái”.
2. Giải thưởng được xét tặng 5 năm một lần. Các tập thể, cá nhân có công trình hay cụm công trình khoa học công nghệ đã được công bố, áp dụng trong thời hạn 5 năm của kỳ xét giải đều được tham dự. Các tập thể, cá nhân tham dự kỳ xét tặng đạt giải A, B, C và Khuyến khích được cấp giấy chứng nhận và được thưởng với các mức như sau:
a) Giải A: 25 triệu đồng.
b) Giải B: 15 triệu đồng.
c) Giải C: 10 triệu đồng.
d) Giải khuyến khích: 7 triệu đồng.
Điều 2. Quy định giải thưởng và mức thưởng đối với “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm”
1. Tên giải thưởng: “Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm”.
2. Giải thưởng được xét tặng 5 năm một lần; các tác giả có tác phẩm văn học nghệ thuật đã công bố trong thời hạn 5 năm của kỳ xét giải đều được tham dự. Các tác giả tham dự kỳ xét tặng đạt giải A, B, C và Khuyến khích được cấp giấy chứng nhận và được thưởng với các mức như sau:
a) Giải A: 25 triệu đồng.
b) Giải B: 15 triệu đồng.
c) Giải C: 10 triệu đồng.
d) Giải khuyến khích: 7 triệu đồng.
đ) Riêng mức thưởng của thể loại văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ký dài tập) bằng 1,5 lần mức thưởng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
1. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái hàng năm có 04 thể loại gồm:
a) Văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ký dài tập).
b) Thơ.
c) Mỹ thuật - Nhiếp ảnh - Kiến trúc.
d) Sân khấu - Biểu diễn; Âm nhạc; Điện ảnh - Truyền hình.
2. Giải thưởng Văn học Nghệ thuật có 04 bộ giải thưởng tương ứng với 04 thể loại. Mỗi bộ giải thưởng có: 01 giải A; 02 giải B; 03 giải C; 05 giải khuyến khích cho mỗi thể loại. Giá trị mức thưởng của mỗi bộ giải như sau:
a) Giải A: 10 triệu đồng.
b) Giải B: 7 triệu đồng.
c) Giải C: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
đ) Riêng mức thưởng của thể loại văn xuôi (tiểu thuyết, truyện ký dài tập) bằng 1,5 lần mức thưởng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
3. Tác giả đạt các giải toàn quốc do Trung ương tổ chức mức thưởng bằng 50% mức quy định của giải thưởng Trung ương tương ứng.
1. Giải Báo chí tỉnh Yên Bái hàng năm có 04 loại hình gồm:
a) Báo viết.
b) Báo phát thanh.
c) Báo truyền hình.
d) Ảnh báo chí.
2. Giải Báo chí tỉnh Yên Bái có 04 bộ giải thưởng tương ứng với 4 thể loại. Mỗi bộ giải thưởng có: 01 giải A; 02 giải B; 03 giải C; 05 giải khuyến khích cho mỗi loại hình. Giá trị mức thưởng của mỗi bộ giải như sau:
a) Giải A: 10 triệu đồng.
b) Giải B: 7 triệu đồng.
c) Giải C: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
3. Tác giả đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba hoặc giải A, B, C) và Khuyến khích của các loại giải thưởng báo chí quốc gia, giải thưởng báo chí toàn quốc do Trung ương tổ chức, mức thưởng bằng 50% mức quy định của giải thưởng Trung ương tương ứng; đối với giải đặc biệt, giải xuất sắc được tính bằng 1,5 lần mức thưởng của giải A Trung ương tương ứng.
1. Học sinh đạt giải cấp Quốc tế:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 50 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 40 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 30 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 20 triệu đồng.
2. Học sinh đạt giải cấp châu lục và khu vực Quốc tế:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 30 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 20 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 15 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 10 triệu đồng.
3. Học sinh đạt giải cấp Quốc gia:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 20 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 15 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 10 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 8 triệu đồng.
4. Học sinh đạt giải cấp khu vực trong nước:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 7 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
5. Học sinh đạt giải cấp tỉnh:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 4 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 3 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 2 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 1 triệu đồng.
6. Giáo viên có học sinh đạt giải quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, mức thưởng bằng 50% mức thưởng của các học sinh đạt giải tương ứng.
7. Tổ giáo viên (hoặc giáo viên) do cơ quan có thẩm quyền thành lập trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển có học sinh đạt giải cấp Quốc gia, mức thưởng bằng 100% mức thưởng của các học sinh đạt giải tương ứng.
8. Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp:
a) Cấp Quốc gia: 6 triệu đồng. Nếu được xếp giải thì giải Nhất: 10 triệu đồng; giải Nhì: 8 triệu đồng; giải Ba: 6 triệu đồng.
b) Cấp khu vực trong nước: 4 triệu đồng. Nếu được xếp giải thì giải Nhất: 6 triệu đồng; giải Nhì: 5 triệu đồng; giải Ba: 4 triệu đồng.
c) Cấp tỉnh: 3 triệu đồng.
1. Thí sinh đạt giải cuộc thi kỹ năng nghề quốc tế (thi tay nghề thế giới):
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 15 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 10 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 7 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
2. Thí sinh đạt giải cuộc thi tay nghề ASEAN:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 6 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 3 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 1 triệu 500 nghìn đồng.
3. Thí sinh đạt giải cuộc thi kỹ năng nghề quốc gia:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 6 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 4 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 2 triệu đồng.
4. Giáo viên, chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia trực tiếp bồi dưỡng thí sinh đạt giải, mức thưởng bằng 50% mức thưởng của các thí sinh đạt giải tương ứng.
Điều 7. Mức thưởng đối với huấn luyện viên và vận động viên có thành tích cao trong thể thao
1. Vận động viên đạt Huy chương tại Đại hội, giải thể thao quy mô thế giới, Châu lục và khu vực Đông Nam Á, ngoài mức thưởng quy định tại Nghị định số 152/2018/NĐ-CP , ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu, được tỉnh thưởng thêm như sau:
a) Thành tích tại Đại hội thể thao quy mô thế giới: Huy chương Vàng: 50 triệu đồng; Huy chương Bạc: 40 triệu đồng; Huy chương Đồng: 25 triệu đồng.
b) Giải vô địch thế giới hoặc Cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm I: Huy chương Vàng: 30 triệu đồng; Huy chương Bạc: 25 triệu đồng; Huy chương Đồng: 15 triệu đồng.
c) Giải vô địch thế giới hoặc Cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm II và nhóm III: Huy chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy chương Bạc: 15 triệu đồng; Huy chương Đồng: 10 triệu đồng.
d) Đại hội Thể thao Châu Á (asiad): Huy chương Vàng: 40 triệu đồng; Huy chương Bạc: 25 triệu đồng; Huy chương Đồng: 15 triệu đồng.
đ) Giải vô địch Châu Á hoặc Cúp Châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm I: Huy chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy chương Bạc: 15 triệu đồng; Huy chương Đồng: 10 triệu đồng.
e) Giải vô địch Châu Á hoặc Cúp Châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm II và nhóm III, Đại hội Thể thao Bãi biển Châu Á, Đại hội thể thao Trong nhà và Võ thuật Châu Á: Huy chương Vàng: 12 triệu đồng; Huy chương Bạc: 8 triệu đồng; Huy chương Đồng: 5 triệu đồng.
g) Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games): Huy chương Vàng: 25 triệu đồng; Huy chương Bạc: 15 triệu đồng; Huy chương Đồng: 10 triệu đồng.
h) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic): Huy chương Vàng: 12 triệu đồng; Huy chương Bạc: 8 triệu đồng; Huy chương Đồng: 5 triệu đồng.
i) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm II và III: Huy chương Vàng: 8 triệu đồng; Huy chương Bạc: 6 triệu đồng; Huy chương Đồng: 5 triệu đồng.
2. Thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 10 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 8 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 6 triệu đồng.
3. Thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia (cả giải thi đấu ở khu vực được công nhận là giải toàn quốc);
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 8 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 6 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 3 triệu đồng.
4. Thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch trẻ quốc gia được thưởng mức tối đa bằng 50% mức thưởng tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia. Mức thưởng được quy định theo lứa tuổi như sau:
a) Vận động viên dưới 12 tuổi, mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
b) Vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
c) Vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi, mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng tương ứng với mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
5. Vận động viên phá kỷ lục quốc gia được cộng thêm 20%, mức thưởng của giải thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Thành tích tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 2 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 1 triệu 500 nghìn đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 1 triệu đồng.
7. Vận động viên lập thành tích tại các giải vô địch cấp tỉnh từng môn:
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: 1 triệu 500 nghìn đồng.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: 1 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: 500 nghìn đồng.
8. Đối với môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể theo quy định của điều lệ giải nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều này.
9. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều này.
10. Mức thưởng đối với các huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp Quốc gia:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao thì mức thưởng chung được tính bằng 50% mức thưởng đối với vận động viên đạt giải tương ứng tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
b) Đối với thi đấu tập thể: Những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích thì được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với 50% mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải, số lượng huấn luyện viên của các đội được xét thưởng quy định theo mức sau: Đối với các đội thuộc những môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu thì tính cho 01 huấn luyện viên; các môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu thì tính cho 02 huấn luyện viên; các môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên thì tính cho 03 huấn luyện viên.
11. Huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích, vận động viên lập thành tích tại các giải vô địch từng môn, hội thi, ngày hội thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc gia được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng cho huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu vô địch quốc gia.
Điều 8. Mức thưởng thêm đối với Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp
1. Mức thưởng cho tập thể, cá nhân đạt Giải quốc tế gồm: các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật có phạm vi trên toàn thế giới, cuộc thi (liên hoan) âm nhạc Châu Á; Liên hoan âm nhạc Châu Á - Thái Bình Dương, Liên hoan âm nhạc (ca múa nhạc) các nước Đông Nam Á và tương đương:
a) Huy chương Vàng (hoặc giải Nhất, giải A): 20 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc (hoặc giải Nhì, giải B): 15 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng (hoặc giải Ba, giải C): 10 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 5 triệu đồng.
2. Mức thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải toàn quốc:
a) Huy chương Vàng (hoặc giải Nhất, giải A): 12 triệu đồng.
b) Huy chương Bạc (hoặc giải Nhì, giải B): 8 triệu đồng.
c) Huy chương Đồng (hoặc giải Ba, giải C): 5 triệu đồng.
d) Giải Khuyến khích: 3 triệu đồng.
3. Đối với giải tập thể toàn đoàn hoặc chương trình thì mức thưởng bằng hai (02) lần mức thưởng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9. Quy định danh hiệu và mức thưởng đối với Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
1. Danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” tỉnh Yên Bái được công nhận đối với cá nhân có thành tích đóng góp trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Yên Bái thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian.
2. Mức thưởng: Cá nhân đạt danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng công nhận và thưởng 8 triệu đồng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quy chế xét danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” tỉnh Yên Bái.
Kinh phí thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc thi cấp quốc tế, khu vực, trong nước, cấp tỉnh và danh hiệu “Nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể” được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này bãi bỏ các nghị quyết sau:
a) Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong việc dạy và học trên địa bàn tỉnh;
b) Nghị quyết số 05/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chính sách khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng “Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Yên Bái;
c) Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 17/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chính sách khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh Yên Bái 5 năm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị định 152/2018/NĐ-CP quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu Ban hành: 07/11/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh vị trí khu đất dịch vụ liền kề thuộc xã Phụng Công, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND phê duyệt tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện - thành phố và ngân sách xã - phường - thị trấn Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về phương án phân bổ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thực hiện Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm học 2014-2015 (đối với trường mầm non, phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) và năm 2014 (đối với cơ sở dạy nghề) Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 nguồn vốn ngân sách nhà nước Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đối với Cộng tác viên phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm; Dân số - kế hoạch hóa gia đình và Bảo vệ, chăm sóc trẻ em Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong kỳ xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Yên Bái 5 năm Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Quyết định 76/2013/QĐ-TTg Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về đặt tên tuyến đường trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về quy định mức chi hỗ trợ các sáng lập viên chuẩn bị thành lập, các đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 23/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 01/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông công lập do địa phương quản lý năm học 2014 - 2015 của tỉnh An Giang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thù lao hàng tháng đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện và hỗ trợ kinh phí hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND thông qua phương án đặt tên các tuyến đường mới trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND ban hành danh mục giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 06/2014/NQ-HĐND phê duyệt giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích thu hút đầu tư cấp nước sạch nông thôn của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 22/12/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Điều 2 Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND về giao đất dịch vụ, đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 31/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý thủy lợi phí, tiền nước và miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp và khoán công tác phí cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 14/08/2012
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc Dự án B.O.T đường ĐT741, đoạn từ ranh giới tỉnh Bình Dương đến Trường Cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ cao su, tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng 08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 12/11/2012
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Hà Nội đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về mức thu lệ phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 23/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 15 về việc ban hành mới, sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 07/11/2009
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường (cát, đất sét) và than bùn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND phê chuẩn việc thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phân bổ dự phòng ngân sách năm 2009 cho quận, huyện Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND lập Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 03/05/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 4 năm 2009 ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/03/2010
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 25/09/2013
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về cơ chế sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 44/2006/NQ-HĐND về chế độ chi công tác phổ cập bậc Trung học do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phí, lệ phí dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy và ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 20/01/2011