Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 03/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 20/01/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
Xét đề nghị của Nội vụ tại Tờ trình số 527/TTr-SNV ngày 23/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh Lào Cai có liên quan đến chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai, nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Mối quan hệ giữa UBND tỉnh Lào Cai và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai là mối quan hệ phối hợp, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).
2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).
3. Hỗ trợ giải quyết việc làm và điều kiện khác nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống phụ nữ. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho phụ nữ về mọi mặt; tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. UBND tỉnh có trách nhiệm
1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật;
c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
d) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, liên quan đến công tác Vì sự tiến bộ của phụ nữ; tuyên truyền, giáo dục cán bộ, hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội và phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời đối với các yêu cầu hoặc kiến nghị của Hội về giải quyết các vụ, việc vi phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ;
b) Phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp xác định những ngành, lĩnh vực phù hợp phát huy thế mạnh của phụ nữ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và sử dụng hiệu quả;
c) Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp:
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật;
- Tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý liên quan đến phụ nữ, trẻ em và vấn đề bình đẳng giới; tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực liên quan.
5. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hoạt động như: kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng giới của phụ nữ, góp phần tổ chức thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
7. Chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và các quy định tại quy chế này.
8. Chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp sáu tháng một lần thực hiện kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp mỗi năm một lần tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, đánh giá gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
1. Tham gia ý kiến vào các dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các chế độ, chính sách; bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh liên quan đến phụ nữ, trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động, học tập, công tác, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
3. Cử đại diện của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, tham gia làm thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn, đoàn kiểm tra do UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
4. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp trong việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý của phụ nữ; hiểu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để thật sự phát huy được vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc tham gia quản lý Nhà nước.
5. Bồi dưỡng giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nhằm phát huy quyền làm chủ của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.
6. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
7. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới của các cơ quan đơn vị, tổ chức và UBND các cấp; thực hiện các hoạt động phản biện xã hội.
8. Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp, các sở, ban ngành của tỉnh trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và các quy định tại quy chế này.
10. Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp thực hiện kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật theo định kỳ sáu tháng một lần; Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này định kỳ mỗi năm một lần.
Điều 6. Mối quan hệ và chế độ làm việc
1. Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em; liên quan đến giới.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Hàng năm, lãnh đạo UBND tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
4. UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo và 01 chuyên viên theo dõi việc thực hiện Quy chế này và Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ.
5. Hai năm một lần UBND tỉnh và Hội LHPN tỉnh phối hợp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. UBND tỉnh cử đại diện dự các kỳ Hội nghị, Đại hội của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, để nghe các kiến nghị với UBND tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; giải đáp và xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em gửi về UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này, phối hợp với Hội phụ nữ cùng cấp xây dựng Quy chế phối hợp làm việc nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có những yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước Ban hành: 16/07/2012 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động; hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai, ba bánh gắn máy, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Gia Lai cung cấp trên địa bàn thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giảm trừ 10% dự toán chi thường xuyên năm 2011 của các đơn vị dự toán khối tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai hoặc quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 15/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị, khu kinh tế và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2008/QĐ-UBND về quy định xếp hạng khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013