Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 02/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành: | 10/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2015/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tiếp công dân; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân; Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố tại Tờ trình số 3094/TTr-TTTP-VP ngày 10 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các quy định về tiếp công dân tại Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01/4/2010 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO, ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Bản quy định này quy định về việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban Tiếp công dân và việc bố trí cơ sở vật chất của Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân.
Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân thuộc thành phố Hà Nội.
Các đơn vị quận, huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện); các đơn vị sở, ngành thuộc Thành phố (gọi chung là sở); các đơn vị xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
TIẾP CÔNG DÂN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU, TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Việc tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bố trí Trụ sở tiếp công dân Thành phố tại số 34 phố Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm và số 20 Hoàng Diệu, quận Hà Đông để Hội đồng nhân dân Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân Thành phố và Ban Nội chính Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ở địa điểm phù hợp để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra huyện ủy và các cơ quan chuyên môn của huyện tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Trưởng các phòng, ban cấp huyện: Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban khác tùy tình hình của từng quận, huyện, tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày theo lịch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định. Việc tiếp công dân được thực hiện tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp công dân thường xuyên hàng ngày (trừ ngày nghỉ, ngày lễ). Việc tiếp công dân ở cấp xã được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân; phân công một cán bộ kiêm nhiệm công tác tiếp công dân.
4. Các cơ quan: Thanh tra Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an Thành phố có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên hàng ngày. Các cơ quan khác tổ chức tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập bố trí công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, đơn vị mình.
6. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phân công một Phó Chánh văn phòng hoặc tương đương phụ trách bộ phận tiếp công dân và một số cán bộ công chức thanh tra, phòng, ban chuyên môn có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, nắm vững chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm, có khả năng giải thích, thuyết phục làm công tác tiếp công dân.
Điều 4. Cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân Thành phố
Cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân Thành phố được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4768/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân thành phố Hà Nội;
Điều 5. Cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân cấp huyện
1. Cơ cấu, tổ chức: Ban Tiếp công dân cấp huyện có con dấu riêng, có Trưởng ban và 01 đến 02 công chức làm cán bộ chuyên trách tiếp công dân và một số cán bộ của các phòng, ban chuyên môn kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp công dân cấp huyện:
2.1. Dự thảo nội dung văn bản chỉ đạo trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, quyết định xử lý tố cáo, các nội dung kết luận, chỉ đạo của Trung ương, Thành phố, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Ngoài các nhiệm vụ trên, Ban Tiếp công dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân.
Điều 6. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp và các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội có trách nhiệm định kỳ tiếp công dân để lắng nghe xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình theo quy định tại Điều 32, Chương V Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
- Định kỳ ngày thứ Ba của tuần thứ 3 hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì tiếp công dân tại hai trụ sở tiếp công dân Thành phố.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân mỗi tháng ít nhất hai ngày.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp công dân mỗi tuần ít nhất một ngày.
- Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày.
Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân.
Việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp và các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội được ghi chép vào sổ tiếp dân của lãnh đạo để theo dõi, tổng hợp theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và cơ quan Thanh tra hoặc Văn phòng có trách nhiệm giúp người đứng đầu các cơ quan, tổ chức tiếp công dân theo quy định tại Điều 33, Chương V Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 cua Thanh tra Chính phủ.
CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CÁN BỘ VÀ CÔNG DÂN
Điều 7. Bố trí cơ sở vật chất cho trụ sở tiếp công dân
1. Trụ sở tiếp công dân được trang bị đủ cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân, xử lý đơn; niêm yết công khai lịch tiếp công dân; công bố tên, chức danh người tiếp công dân; niêm yết công khai nội quy tiếp công dân và ghi rõ quyền, nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân.
2. Ban Tiếp công dân Thành phố và Ban Tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
3. Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự tại Trụ sở tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết, có thể áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý việc lợi dụng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ tiếp công dân
1. Khi thực hiện việc tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Trang phục chỉnh tề, có biển hiệu ghi rõ họ tên, chức danh, phải có thái độ đúng mực; chấp hành nghiêm quy định pháp luật về tiếp dân.
b) Xác định nhân thân, tính hợp pháp người đại diện của người khiếu nại, theo quy định tại Mục 1, Chương II; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
Xác định nhân thân, giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo theo quy định tại Mục 1, Chương III; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ;
Xác định nhân thân của người đến kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 28, Chương IV; Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
c) Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh cung cấp theo quy định tại Mục 2, Chương II; Mục 2 Chương III; Điều 29, Điều 30, Chương IV Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
d) Giải thích, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày đầy đủ, chính xác, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; nếu là vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình thì tiếp nhận đơn, viết giấy biên nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các tài liệu liên quan mà người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp, báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức để thụ lý giải quyết theo thẩm quyền; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình thì hướng dẫn hoặc báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức để chuyển đơn của công dân đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Mục 3, Chương II; Mục 3 Chương III; Điều 31, Chương IV Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
2. Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp trong những trường hợp quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân.
3. Cán bộ tiếp công dân được hưởng chế độ chính sách theo qui định tại Điều 19, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ và qui định cụ thể của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi đến trụ sở tiếp công dân phải xuất trình giấy tờ tùy thân; nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì phải xuất trình giấy ủy quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy tiếp công dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã trình bày.
3. Phải trình bày trung thực sự việc, chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày.
4. Được hướng dẫn và giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
5. Được quyền khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ của cán bộ tiếp công dân.
Điều 10. Tiếp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh cùng một nội dung
1. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng một nội dung thì phải cử người đại diện (là người khiếu nại hoặc người tố cáo, kiến nghị, phản ánh) để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Cụ thể: trường hợp có từ 05 đến 10 người khiếu nại hoặc tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì cử 01 hoặc 02 người đại diện; trường hợp có trên 10 người thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người.
2. Việc cử người đại diện để trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Điều 29 Luật Tiếp công dân.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh về một nội dung được thực hiện theo khoản 6, Điều 7 và khoản 6, Điều 8 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP .
Điều 11. Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
Căn cứ quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ban hành qui chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; Ban Tiếp công dân Thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ban hành quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Thành phố.
Điều 12. Việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ các nguồn chuyển đến được tập trung giao cho Ban Tiếp công dân để vào sổ theo dõi, phân loại và xử lý theo quy định (các đơn vị khác thì đầu mối xử lý là Văn phòng hoặc Bộ phận tiếp công dân).
1. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội có trách nhiệm chỉ đạo và phân công cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn. Việc xử lý đơn thực hiện theo quy định tại Chương II, Chương III Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
2. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên hoặc các cơ quan báo chí chuyển đến, bộ phận tiếp công dân của cơ quan hoặc Văn phòng (nơi không thành lập Ban tiếp công dân) phải phân loại, xử lý và có văn bản phúc đáp lại cơ quan chuyển đơn trong thời hạn 10 ngày làm việc. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, thông báo kết luận nội dung tố cáo, văn bản giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết.
3. Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng nội dung khiếu nại và nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại khoản 3, Điều 25 Luật Tiếp công dân.
Điều 14. Xếp lưu đơn và quản lý theo dõi
Việc xếp lưu đơn và quản lý theo dõi việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 15. Kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
1. Ban Tiếp công dân Thành phố và quận, huyện, thị xã định kỳ hàng năm chủ trì giao ban với cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để thông báo tình hình, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp phối hợp.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền; định kỳ giao ban đánh giá việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để kịp thời rút kinh nghiệm.
3. Thanh tra Thành phố và Thanh tra các quận, huyện, thị xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, đôn đốc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Điều 16. Chánh Thanh tra Thành phố, Trưởng Ban Tiếp công dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phản ánh về Thanh tra Thành phố, Ban Tiếp công dân Thành phố để kịp thời nghiên cứu, tổng hợp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố./.
Quyết định 4768/QĐ-UBND năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý vịnh Hạ Long Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 4768/QĐ-UBND năm 2015 về duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Nhà máy xử lý bùn thải Sài Gòn Xanh, tại xã Đa Phước, huyện Bình Chánh Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 4768/QĐ-UBND năm 2014 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân thành phố Hà Nội Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 18/11/2014
Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Y tế Dự phòng quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện - thành phố và xã - phường - thị trấn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 19/10/2010 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/08/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phí, lệ phí tại Quyết định 04/2007/QĐ-UBND Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND Quy định thẩm quyền công chứng đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về thành lập Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 6 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ luân chuyển và thu hút cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 28/10/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn chung đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng nhà, vật kiến trúc và đơn giá các loại cây, hoa màu áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 06/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ chi tiêu tiếp khách tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND bổ sung chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức được cử đi học và chính sách đào tạo cán bộ khoa học – công nghệ trình độ cao do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị và phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt, quặng titan trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007-2015, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty TNHH Cấp nước Đan Mạch, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về ban hành Đề án thu hút bác sỹ, dược sỹ (tốt nghiệp đại học chính quy) về tỉnh công tác do UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 17/04/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Đề án xây dựng huyện Cần Đước là huyện điểm, điển hình về văn hoá của tỉnh (giai đoạn 2010- 2015 và định hướng đến năm 2020) do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quyết định 89/2008/QĐ-UBND quy định phạm vi khu vực phải xin phép xây dựng khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động ở đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 18/08/2011
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 94/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng không thành rừng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về vốn đối ứng, quản lý và sử dụng vốn đối ứng trong hoạt động tiếp nhận nguồn viện trợ không hoàn lại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự thủ tục, trách nhiệm của nhà đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết hồ sơ dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm cá khô và mắm cá An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND điều chỉnh khoản 1, Điều 1 Quyết định 81/2005/QĐ-UB về chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức đội y tế dự phòng tuyến quận - huyện và trạm y tế phường - xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành về mức thu một phần viện phí và thu phí các dịch vụ thực hiện tại các Trạm Y tế xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 14/12/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thời gian lập thủ tục và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để xây dựng Trường Cao đẳng Y tế Nghệ An thành Trường Đại học Y khoa Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 04/03/2010