Quyết định 13/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu: 13/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Lê Văn Tân
Ngày ban hành: 26/05/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2010/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 26 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương, Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Tân

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định sự phối hợp giữa các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện những nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp được quy định tại Điều 17 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị kinh doanh hạ tầng hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp quản lý dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị kinh doanh hạ tầng hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Về xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Điều 5. Về xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp

1. Về xây dựng Quy hoạch

Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tiến hành việc xây dựng đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp địa bàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận với bộ Công Thương; Về trình tự, thủ tục và nội dung các bước thực hiện theo như quy định tại Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 của Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Bộ Công Thương, Quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp

Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trình tự thủ tục và nội dung các bước tiến hành theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Về quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp

3.1. Trách nhiệm của Đơn vị kinh doanh hạ tầng:

a) Lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng (Trường hợp cụm công nghiệp có diện tích đất dưới 5 ha thì không nhất thiết phải lập hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng); Lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;

b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được phê duyệt;

c) Giao mốc định vị công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng cho doanh nghiệp thuê đất đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

3.2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;

3.3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tổ chức thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 12/2009NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .

Điều 6. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp (Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp);

1. Trách nhiệm của Đơn vị kinh doanh hạ tầng

Đầu mối hướng dẫn cho doanh nghiệp trong việc đăng ký đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh, Ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tuỳ theo tính chất, nội dung và quy mô của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của các Sở, ngành liên quan, tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư;

- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp (thành lập mới) vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

b) Sở Công Thương: thẩm tra sự phù hợp của ngành nghề đầu tư so với quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; tham gia ý kiến các dự án đầu tư xây dựng công trình theo thẩm quyền;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: thẩm tra sự phù hợp về nhu cầu sử dụng đất, đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và các giải pháp xử lý, phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường;

d) Sở Khoa học và Công nghệ: thẩm tra sự phù hợp về công nghệ của các dự án theo quy định tại Thông tư số 10/2009/TT-BKHCN ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư;

đ) Tuỳ theo tính chất, nội dung, quy mô của từng dự án có thể lấy ý kiến thẩm tra của một số Sở, ngành liên quan khác;

e) Các Sở, ngành, cấp thẩm quyền theo quy định về chức năng nhiệm vụ giải quyết kịp thời việc cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.

Điều 7. Quản lý hạ tầng và các dịch vụ công cộng, tiện ích (Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp);

Đơn vị kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm tổ chức quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp để đảm bảo sự hoạt động bình thường của doanh nghiệp; được phép thu, quản lý, sử dụng các loại phí dịch vụ công cộng tiện ích và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Xây dựng và quản lý thông thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan khác theo quy định của pháp luật.

3. Sở Công Thương

Tổng hợp tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương và Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức xúc tiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp.

Điều 9. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp

- Trường hợp cụm công nghiệp không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;

- Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.

Điều 10. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, việc thực hiện các quy định về sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, tuyển dụng và sử dụng lao động; đồng thời giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Sở Công Thương là cơ quan đầu mối, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp, đánh giá báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.





Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006