Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 209/2015/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Triệu Tài Vinh
Ngày ban hành: 10/12/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 209/2015/NQ-HĐND

Hà Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Sau khi xem xét Tờ trình số 150/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đề nghị ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Báo cáo thẩm tra số 148/BC-KTNS ngày 07/12/2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh;

Hội đồng Nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng, nguyên tắc áp dụng:

a) Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với một số loại cây trồng, vật nuôi của tỉnh gồm: Chè, cam, dược liệu, trâu, bò, ong.

b) Đối tượng áp dụng: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có tổ chức sản xuất hàng hóa những loại cây trồng, vật nuôi quy định tại khoản a, Điều 1 của Nghị quyết, phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư của tỉnh.

c) Nguyên tắc áp dụng:

- Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa nêu tại Nghị quyết này, trong cùng một thời gian nếu có các chính sách hỗ trợ khác của Trung ương hoặc địa phương, thì đối tượng áp dụng có quyền lựa chọn mức hỗ trợ cao nhất.

- Chỉ áp dụng một lần cho 1 đối tượng và với 1 nội dung thụ hưởng.

- Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của Nghị quyết này.

2. Các chính sách hỗ trợ lãi suất:

a) Hỗ trợ đối với cây chè:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn chè (vườn chè đủ điều kiện để xây dựng tiêu chuẩn VietGap hoặc hữu cơ). Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 30 triệu đồng/ha, thời gian hỗ trợ 24 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà máy chế biến với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 5.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

b) Hỗ trợ đối với cây cam:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn cam theo tiêu chuẩn VietGap. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 50 triệu đồng/ha (đối với vườn cam có xây dựng đường giao thông, hệ thống tưới, mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 80 triệu đồng/ha), thời gian hỗ trợ 24 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở bảo quản cam. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 500 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

c) Hỗ trợ đối với cây dược liệu:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để trồng mới cây dược liệu (theo danh mục cây dược liệu được UBND tỉnh phê duyệt). Quy mô nông hộ tối thiểu 0,2 ha/hộ, đối với tổ chức quy mô sản xuất tập trung tối thiểu 2 ha/tổ chức. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 50 triệu đồng/ha, thời gian hỗ trợ theo chu kỳ sản xuất từng loại cây dược liệu, nhưng tối đa không quá 60 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng vườn ươm cây giống dược liệu với quy mô tối thiểu 0,1ha trong nhà lưới hoặc 0,5 ha không có nhà lưới. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 500 triệu đồng/vườn, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, bảo quản. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 500 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

d) Hỗ trợ chăn nuôi trâu, bò:

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các hộ gia đình mua giống trâu bò, quy mô từ 03 con trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 20 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại gắn với xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất là 3,5 triệu đồng/m2 chuồng trại, thời gian hỗ trợ 36 tháng.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm từ sản phẩm gia súc, gia cầm. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 10.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 60 tháng.

đ) Hỗ trợ nuôi ong:

Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân mua giống ong nội, quy mô tối thiểu từ 20 tổ ong trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 01 triệu đồng/tổ ong, thời gian hỗ trợ 24 tháng.

3. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp:

a) Hỗ trợ sản xuất chế biến dược liệu:

- Hỗ trợ tối đa 15.000 triệu đồng/nhà máy cho các tổ chức, cá nhân có đầu tư xây dựng nhà máy chế biến dược liệu (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế).

- Hỗ trợ 30% tiền thuê đất trồng vùng nguyên liệu cho các Doanh nghiệp có nhà máy chế biến đặt tại tỉnh (theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế), thời gian hỗ trợ 60 tháng.

b) Hỗ trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm: Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký lần đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương; mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/1 thương hiệu.

c) Hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi: Hỗ trợ tối đa 10.000 triệu đồng/nhà máy cho tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi.

d) Hỗ trợ phát triển giống đại gia súc: Hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh viên làm công tác phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đại gia súc, mức hỗ trợ 0,2 hệ số lương cơ sở/1 lần thực hiện đạt kết quả.

4. Nguồn vốn và thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng:

- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng vay vốn của các ngân hàng.

- Nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách Nhà nước.

- Thành lập quỹ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh tối thiểu là 30 tỷ đồng để bảo lãnh tín dụng cho đối tượng vay vốn tại ngân hàng.

Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Điều 4; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 tại Điều 6 của Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND , ngày 14/7/2012 của HĐND tỉnh. Các tổ chức, cá nhân đang thụ hưởng chính sách theo Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND , ngày 14/7/2012 được tiếp tục thụ hưởng chính sách cho đến khi hết thời hạn hỗ trợ.

Điều 3. Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI - Kỳ họp thứ 16 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB QPPL – Bộ Tư pháp;
- Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XIII tỉnh Hà Giang;
- TTr. Tỉnh ủy; HĐND; UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI;
- LĐ VP Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH & HĐND; UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Triệu Tài Vinh

 

 

- Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau: “Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng đối với một số loại cây trồng, vật nuôi hỗ của tỉnh gồm: Các cây, con theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chăn nuôi lợn, dê, gia cầm; cây lâm nghiệp; dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư các cây, con ngoài chính sách; hợp tác xã nông lâm nghiệp”.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau: “Đối tượng áp dụng: Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân và hỗ trợ trực tiếp đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện sản xuất hàng hóa những loại cây trồng vật nuôi và đầu tư các dự án nêu tại điểm a, Khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết này; các Hợp tác xã nông, lâm nghiệp”.

Xem nội dung VB
- Tiết này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 như sau:
...
c) Bổ sung tiết 2, điểm c như sau: "Nguyên tắc áp dụng: Chỉ áp dụng một lần cho một đối tượng với một nội dung thụ hưởng; trừ các đối tượng bị rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan, bất khả kháng".

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:
...
5. Bổ sung các điểm e, g, h, i vào Khoản 2, Điều 1 như sau:

e) Hỗ trợ chăn nuôi lợn bằng giống địa phương:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống lợn chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 20 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 1,5 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.

g) Hỗ trợ chăn nuôi gia cầm bằng giống địa phương:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân mua giống gia cầm chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 500 con trở lên; đối với tổ chức từ 2.000 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 30.000 đồng/con giống, thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.

h) Hỗ trợ chăn nuôi dê:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để mua giống dê. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 30 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 2 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.

i) Hỗ trợ làm chuồng trại, xử lý chất thải chăn nuôi:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, gia cầm; xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Quy mô chăn nuôi được hỗ trợ vay vốn theo từng loại gia súc nêu trên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 3,5 triệu đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi lợn, dê và 2,0 triệu đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi gia cầm; thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Xem nội dung VB
- Tiết này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:
...
2. Sửa đổi tiết 1, điểm d, Khoản 2 như sau: “Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân mua giống trâu, bò; quy mô đối với cá nhân từ 03 con trở lên; đối với tổ chức từ 20 con trở lên. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tính theo định mức tối đa là 20 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ 36 tháng”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:
...
6. Bổ sung các điểm đ, e, g, h, i, k vào khoản 3 của Điều 1, cụ thể như sau:

đ) Chính sách hỗ trợ đối với các dự án ứng dụng công nghệ cao: Tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào địa bàn tỉnh được hỗ trợ như sau:

- Được nhà nước giao mặt bằng sạch để triển khai thực hiện dự án theo quy hoạch của tỉnh.

- Được hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để thực hiện dự án. Số tiền vay vốn được hỗ trợ lãi suất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư dự án nhưng không quá 25 tỷ đồng; thời gian hỗ trợ 36 tháng.

e) Chính sách hỗ trợ đối với các dự án đầu tư phát triển các cây, con ngoài chính sách quy định:

Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phát triển cây, con ngoài chính sách quy định tại Nghị quyết 209/2015/NQ-HĐND và quy định tại Nghị quyết này có quy mô đầu tư 5 tỷ đồng/dự án trở lên được hỗ trợ tối đa 100% lãi suất vốn vay để thực hiện dự án, mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư dự án nhưng tối đa không quá 100 tỷ đồng; thời gian hỗ trợ lãi suất là 36 tháng. UBND tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.

g) Chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp;

- Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức, cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh tế theo kế hoạch của huyện, thành phố; diện tích hỗ trợ cho hộ gia đình tối thiểu là 0,5 ha nhưng tối đa không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi hàng năm căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch tỉnh giao.

- Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây keo, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn. Diện tích hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tối thiểu 0,5 ha trở lên nhưng tối đa không quá 30 ha. Đối với các tổ chức hỗ trợ theo dự án đã được phê duyệt nhưng tối đa không quá 100 ha/1 tổ chức.

h) Chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông lâm nghiệp: Các hợp tác xã nông lâm nghiệp thành lập mới hoặc đang hoạt động được nhà nước hỗ trợ như sau:

- Hợp tác xã nông lâm nghiệp thành lập mới được nhà nước hỗ trợ trực tiếp 01 lần, mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/Hợp tác xã.

- Các hợp tác xã được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo Luật Đất đai để làm trụ sở và kho bãi sản xuất, mức tối thiểu là 100m2 và tối đa không quá 1.000m2 (tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương).

- Trường hợp chưa có trụ sở làm việc thuộc quyền sở hữu của mình, được nhà nước hỗ trợ trực tiếp 100 triệu đồng/Hợp tác xã để xây dựng trụ sở làm việc.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa không quá 1 tỷ đồng/Hợp tác xã; thời gian hỗ trợ 36 tháng.

i) Chính sách dồn điền, đổi thửa: Đối với diện tích dồn điền, đổi thửa để thu hút Doanh nghiệp hoặc tổ chức thực hiện liên kết sản xuất hàng hóa được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ trực tiếp 30 triệu đồng/ha, quy mô được hỗ trợ tối thiểu từ 3 ha trở lên.

- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Số tiền vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 300 triệu đồng, thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.

k) Chính sách xử lý rủi ro: Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng hưởng chính sách này khi xảy ra rủi ro do thiên tai, dịch bệnh được hỗ trợ trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 9 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và quy định cụ thể hóa của địa phương; được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các quy định khác của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Tiết này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:
...
3. Sửa đổi tiết 2, điểm a, Khoản 3 như sau: “Hỗ trợ 40% tiền thuê đất trồng vùng nguyên liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã có diện tích đất đi thuê, thời gian hỗ trợ 60 tháng, đơn giá hỗ trợ theo Quyết định của UBND tỉnh công bố tại thời điểm hỗ trợ”.

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 86/2017/NQ-HĐND (VB hết hiệu lực: 01/01/2019)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang, cụ thể:
...
4. Sửa đổi điểm d, Khoản 3 như sau: “Hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh viên làm công tác phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đại gia súc, mức hỗ trợ bằng 0,4 hệ số lương cơ sở /1 lần kết quả đạt được”.

Xem nội dung VB