Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012
Số hiệu: | 16/2011/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 16/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/NQ-HĐND |
Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001;
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 như sau:
1. Những kết quả đạt được
Thực hiện kế hoạch năm 2011 trong điều kiện gặp nhiều khó khăn: Hậu quả nặng nề của bão lũ năm 2010, ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và lạm phát nhưng được sự giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành; sự chia sẻ, động viên của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cùng với sự lãnh đạo, điều hành quyết liệt, năng động, sáng tạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp nên việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đạt kết quả khá: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, nhiều chỉ tiêu đạt cao; các công trình trọng điểm cơ bản được triển khai đúng tiến độ; huy động vốn đầu tư phát triển và thu ngân sách tăng; thực hiện tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá và được mùa toàn diện. Chương trình xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo triển khai quyết liệt, đạt một số kết quả bước đầu. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, nhiều công trình trọng điểm đạt tiến độ, một số dự án đầu tư đã hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh như nhà máy thủy điện Hương Sơn, Tổng kho xăng dầu, khí hóa lỏng Vũng Áng; Các doanh nghiệp đã nỗ lực khắc phục khó khăn do giá cả đầu vào tăng để ổn định và mở rộng sản xuất.
Đầu tư phát triển tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tập trung chỉ đạo, triển khai kịp thời các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả. Công tác quy hoạch được quan tâm, Tỉnh đã phối hợp với Tư vấn Quốc tế đang hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực và các khu kinh tế trọng điểm.
Đã ban hành và triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: Chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, xuất khẩu; Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao; Chính sách đối với Trường Đại học Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015; Quy định trình tự, thủ tục đầu tư các dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Quan tâm hỗ trợ, củng cố và phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng nông thôn mới.
Các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị. Công tác giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác được thực hiện có kết quả. Công tác giáo dục, các hoạt động văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, truyền thông đạt được nhiều thành tích; lĩnh vực y tế có tiến bộ.
Cải cách hành chính có chuyển biến tích cực, đã thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp. Xây dựng và hoàn chỉnh đề án sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, hội và các ban QLDA theo hướng tinh gọn, hiệu quả; chỉ đạo rà soát và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức.
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ toàn tỉnh năm 2011. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Chủ động giải quyết các mâu thuẫn từ cơ sở đã góp phần quan trọng ổn định chính trị trên địa bàn.
2. Một số hạn chế, yếu kém
Sản xuất Nông nghiệp chưa thực sự theo hướng tập trung nên quy mô nhỏ, tỷ suất hàng hóa thấp, sức cạnh tranh hạn chế. Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chậm. Công tác phòng trừ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm chưa thực sự hiệu quả. Công tác quản lý và bảo vệ rừng còn một số sai phạm. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới, đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập còn chậm so với yêu cầu; một số quy hoạch, đề án đã được phê duyệt nhưng chất lượng thấp. Huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ doanh nghiệp và dân cư cho xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhưng chưa thực sự bền vững. Tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển. Một số dự án triển khai chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm thô, giá trị thấp; một số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Công tác quản lý thị trường chưa đáp ứng yêu cầu.
Tồn tại trong quản lý đầu tư - xây dựng chưa được khắc phục triệt để: năng lực và trách nhiệm của các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án còn một số mặt yếu kém; chất lượng hồ sơ một số dự án do các đơn vị tư vấn lập còn hạn chế; Công tác giám sát đánh giá đầu tư thực hiện chưa nghiêm túc. GPMB, tái định cư của một số dự án, cấp giấy chứng nhận QSĐ đất và công tác lập quy hoạch SDĐ đất còn chậm. Hoạt động dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Công tác khám, chữa bệnh còn nhiều yếu kém; một số cán bộ y tế thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm y đức; Bác sỹ chuyên khoa giỏi, bác sỹ chuyên ngành đặc thù còn thiếu nghiêm trọng. Đời sống một bộ phận nhân dân gặp khó khăn. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; một bộ phận cán bộ, trong đó có cán bộ lãnh đạo và cán bộ tham mưu thiếu tâm huyết, trách nhiệm chưa cao, có trường hợp còn vi phạm các quy định của pháp luật. Tai nạn giao thông trên địa bàn diễn biến phức tạp. Tệ nạn xã hội, hoạt động tội phạm có xu hướng gia tăng.
Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại nêu trên, về khách quan: Do hậu quả nặng nề của bão lũ năm 2010, suy giảm kinh tế thế giới gây khó khăn cho nền kinh tế quốc gia và của tỉnh. Về nguyên nhân chủ quan: Công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của một số sở ngành, huyện, thị thiếu quyết liệt; trách nhiệm của một số người đứng đầu một số địa phương, đơn vị còn thấp. Trên một số mặt, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ; phân công, phân cấp chưa tốt; chất lượng chuyên môn và tinh thần trách nhiệm một bộ phận cán bộ, công chức hạn chế.
Điều 2. Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2012 và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): 12,5- 13%, trong đó: Nông - Lâm - Thủy sản tăng 3,7%, Công nghiệp - Xây dựng tăng 20,8%, Dịch vụ tăng 11,2%. Cơ cấu kinh tế: Nông-lâm-Thủy sản: 33,74%, Công nghiệp - Xây dựng: 34,66%; Dịch vụ: 31,60%;
- Sản lượng lương thực: trên 50 vạn tấn;
- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng: tăng trên 25%;
- Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 85 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu 150 triệu USD;
- Thu ngân sách trên địa bàn: 4.620 tỷ đồng, trong đó: Thu từ thuế, phí và lệ phí đạt 2.720 tỷ đồng; thu từ cấp quyền sử dụng đất 1.000 tỷ đồng; thu từ xuất nhập khẩu 900 tỷ đồng;
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2‰; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 6,8‰;
- Giảm từ 3 - 4 % tỷ lệ hộ nghèo;
- Tạo việc làm cho trên 3 vạn lao động, đào tạo nghề 2,5 vạn lao động;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 0,8 - 1%;
- 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu, 100% xã, phường ổn định chính trị.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các khu kinh tế, KCN; đẩy nhanh tiến độ các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là các công trình trọng điểm.
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng trên 20,8%. Sớm hoàn thành và đưa vào sản xuất, kinh doanh một số nhà máy như Nhà máy Bia Sài Gòn - Hà Tĩnh, Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1... Tập trung giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, nhất là trong việc tái cơ cấu vốn điều lệ, thành phần cổ đông và xây dựng kết cấu hạ tầng GPMB, tái định cư.
Tiếp tục phối hợp với đơn vị tư vấn quốc tế hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển và cải thiện môi trường đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, phối hợp với doanh nghiệp, nhà đầu tư để kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động. Tiếp tục rà soát, lập và triển khai, quản lý có hiệu quả các quy hoạch ngành, hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư công nghệ cao, sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng thu ngân sách đồng thời tiết kiệm chi. Tiếp tục kiểm soát lãi suất và dư nợ tín dụng một cách chặt chẽ nhằm kiềm chế lạm phát. Đẩy mạnh huy động vốn tại chỗ và mở rộng tín dụng đầu tư đảm bảo cho vay theo yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, nhất là hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ khu vực nông nghiệp, nông thôn.
2.2. Tập trung xây dựng nông thôn mới; Triển khai đồng bộ các giải pháp ứng dụng khoa học kỹ thuật và giống mới nhằm chuyển đổi cơ cấu sản xuất, sản phẩm, nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích.
Phấn đấu giá trị sản xuất nông nghiệp tăng trên 6%; Giá trị sản xuất bình quân trên đơn vị diện tích canh tác đạt 60 triệu đồng/ha/năm; Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 46%; Độ che phủ rừng đạt 53%; Tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 79,5%, số hộ gia đình ở nông thôn sử dụng công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn là 65,5%. Có 3 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, các xã còn lại hoàn thành tối thiểu 2 tiêu chí so với năm 2011. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích gắn kết các khâu: nuôi, trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ phát triển các lĩnh vực dịch vụ có lợi thế, dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý giá, chống đầu cơ, gian lận thương mại nhằm kiềm chế lạm phát gắn với mở rộng thị trường, nhất là khu vực nông thôn.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại, mở rộng thị trường nông thôn, nhất là đầu tư cho hệ thống chợ nông thôn, miền núi, chợ đầu mối. Chỉ đạo thực hiện công tác niêm yết giá đến các chợ cấp xã hoàn thành trước tháng 6/2012. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển xuất khẩu và chỉ đạo nâng cao chất lượng nông sản xuất khẩu. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các loại hình dịch vụ như vận tải, công nghệ thông tin, viễn thông, ngân hàng và bảo hiểm, nhất là ở Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế CKQT Cầu Treo. Huy động mọi nguồn lực của nhà nước và xã hội để đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện con người, như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao..., mở rộng các dịch vụ phục vụ đời sống công cộng và sinh hoạt gia đình.
2.4. Tăng cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và phát triển kinh tế- xã hội gắn với bảo vệ tài nguyên - môi trường bền vững
Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học - công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 toàn quốc gắn với yêu cầu phát triển của địa phương; tập trung vào các đề án phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn, xây dựng sản phẩm xuất khẩu chủ lực.
Đẩy nhanh tiến độ cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý dứt điểm các tồn đọng về quản lý, sử dụng đất; tăng cường đầu tư hạ tầng để khai thác quỹ đất một cách có hiệu quả và đảm bảo quỹ đất để giải quyết nhu cầu đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người có thu nhập thấp. Triển khai và hoàn thiện Đề án phát triển quỹ đất, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên. Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch xử lý chất thải rắn các đô thị và triển khai các dự án xử lý chất thải, nước thải các bệnh viện. Ban hành quy định về bảo vệ môi trường và xây dựng quy chế bảo vệ môi trường làng nghề. Tiếp tục thanh tra việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.5. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thể thao, báo chí, xuất bản; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; tập trung xây dựng nếp sống văn hóa văn minh ở cả đô thị và nông thôn, chú trọng công tác bảo tồn, phát huy di sản văn hóa, tổ chức tốt các sự kiện trong năm du lịch QG các tỉnh duyên hải Bắc Trung bộ. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 1973/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ. Sắp xếp lại mạng lưới trường lớp học, đội ngũ cán bộ, giáo viên đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Quan tâm chỉ đạo nghiên cứu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các khu kinh tế, các dự án trọng điểm của tỉnh. Chấn chỉnh một bước cơ bản công tác quản lý Ngành y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn lực cho y tế. Thực hiện tốt chính sách người có công và các đối tượng bảo trợ xã hội khác, các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, xóa đói, giảm nghèo, chính sách về nhà ở, đất đai cho các đối tượng có thu nhập thấp.
2.6. Tăng cường quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, cải cách tư pháp
Tăng cường phối, kết hợp giữa các lực lượng quân sự, công an và biên phòng, tích cực và chủ động nắm chắc tình hình đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, tổ chức các đợt tấn công trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, an ninh môi trường, an ninh kinh tế; Quan tâm thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời các đơn thư KN,TC của công dân, hạn chế tình trạng đơn thư, khiếu kiện vượt cấp; kịp thời giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn từ cơ sở. Thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp, công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án và thi hành án dân sự; đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, Tích cực thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức Hội, Ban quản lý dự án theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện Nghị định 63/NĐ-CP về đơn giản hóa bộ thủ tục hành chính nhằm giảm thời gian thụ lý hồ sơ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành nghề trọng điểm. Đẩy mạnh thực hiện các nghị định của Chính phủ về thực hiện Quy chế dân chủ; Chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị 35/CT-TU, Kết luận số 05-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định 33/QĐ-UBND của UBND tỉnh nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Rà soát và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng, chống tham những, lãng phí.
Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; phát động phong trào thi đua yêu nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách... gắn với thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về một số giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND, các ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2012, đồng thời tham gia giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND về công bố công khai số liệu dự toán ngân sách tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 03/04/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, năm 2020 Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/01/2019 | Cập nhật: 04/06/2019
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 14/01/2019 | Cập nhật: 01/03/2019
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2018 về thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Bình Định Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2017 về phân công nhiệm vụ các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế (đợt 1) năm 2017 đối với diện tích trồng rừng thay thế đã nộp tiền vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, bị hủy bỏ lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 29/01/2016
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2014 hủy bỏ Quyết định 09/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 09/01/2014
Quyết định 33/QĐ-UBND về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Quyết định 33/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 16/01/2012
Chỉ thị 1973/CT-TTg năm 2011 tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 08/11/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 27/10/2007 | Cập nhật: 31/10/2007