Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
Số hiệu: | 13/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 25/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/CT-UBND |
Cần Thơ, ngày 25 tháng 6 năm 2014 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015. Qua hơn 3 năm thực hiện, có 8/19 chỉ tiêu đạt kế hoạch và 11/19 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Thời gian thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 không còn nhiều; do đó, để phấn đấu đạt kế hoạch trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố chỉ thị:
1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; đảm bảo sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
2. Ưu tiên bố trí vốn ngân sách nhà nước đầu tư đối với dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm, giảm nghèo; đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và các chương trình hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo, hộ dân tộc ít người và hộ có đời sống khó khăn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư sớm hoàn thiện cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp; rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành; hoàn thành sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trong năm 2015. Rà soát, thu hồi vốn đã bố trí đầu năm 2014 nhưng chưa làm thủ tục giải ngân đến ngày 30/6/2014; điều chỉnh vốn trong quý III/2014 đối với các công trình, dự án có tỷ lệ giải ngân thấp. Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực. Sử dụng nguồn vốn xổ số kiến thiết xây dựng trường học cho 5 quận, huyện không được thụ hưởng từ dự án nâng cấp đô thị. Tích cực mời gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố có các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ODA và FDI.
4. Sở Công Thương đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, phát triển ngành công nghiệp chủ lực, có tính cạnh tranh cao. Sớm hoàn thành di dời các cơ sở công nghiệp nằm trong khu dân cư. Hoàn thành và đưa vào vận hành có hiệu quả Dự án Vườn ươm công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc trong năm 2015. Xúc tiến thực hiện dự án “Hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp Việt Nam” do Hàn Quốc tài trợ. Tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam trong cộng đồng. Phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, nâng cao vai trò trung tâm thương mại vùng; phát triển thương mại điện tử; đổi mới, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và phát triển thị trường xuất khẩu; có biện pháp kịp thời, hiệu quả bình ổn giá; đồng thời, nâng cao tỷ lệ hộ dân sử dụng điện an toàn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh tái cấu trúc ngành, đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi chất lượng đáp ứng nhu cầu của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất kết hợp với phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và đầu tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp nước tập trung.
6. Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố chỉ đạo tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; hướng dẫn các chủ đầu tư giải quyết khó khăn vướng mắc trong quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát chi chính sách an sinh xã hội đảm bảo đúng theo quy định.
7. Cục Thuế thành phố phối hợp Sở Tài chính kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, khai thác các nguồn thu tiềm năng, nhất là các khoản thu từ đất các dự án, thuế tài nguyên; tăng cường chống trốn lậu thuế, gian lận thương mại. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng, kê khai miễn, giảm thuế; kịp thời chấn chỉnh việc kê khai không đúng quy định; đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế.
8. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh thành phố Cần Thơ theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường tiền tệ, đảm bảo hoạt động ngân hàng và thị trường tiền tệ trên địa bàn phát triển ổn định; chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng phát triển sản xuất kinh doanh; tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên.
9. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến; tăng cường quảng bá tiềm năng, thế mạnh của thành phố để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
10. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư các khu công nghiệp Hưng Phú I, II và Thốt Nốt.
11. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đầu tư xây dựng và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các tuyến đường ô tô đến trung tâm xã; khảo sát, duy tu sửa chữa thường xuyên các tuyến đường; đồng thời, rà soát hệ thống giao thông và thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông.
12. Sở Xây dựng tăng cường kiểm tra việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức công trình xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thẩm định thiết kế cơ sở của các công trình; thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội, ký túc xá, nhà ở công nhân; các công trình, dự án cấp nước sạch, xử lý chất thải, nước thải; công tác thu gom và xử lý chất thải.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy nhanh cấp mới, cấp đổi chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ dân, các tổ chức; rà soát các quy định và thủ tục về đất đai, giải phóng mặt bằng để sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư; đồng thời, thực hiện có hiệu quả các dự án khai thác quỹ đất và quỹ đất công.
14. Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp trên địa bàn nhằm đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
15. Sở Khoa học và Công nghệ triển khai hiệu quả về đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; vận động và thúc đẩy xã hội nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ; tăng cường đào tạo cán bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ nông dân ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
16. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Nội vụ tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học; nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố mạng lưới trường, lớp.
17. Sở Y tế thực hiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; chủ động giám sát, phát hiện, phòng, chống dịch bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; kiểm soát mức tăng dân số hợp lý và chất lượng dân số. Tuyên truyền, vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho nhân dân và đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường mở các tuyến, điểm du lịch; phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, sản phẩm du lịch mới. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
19. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; phát triển, mở rộng mạng lưới dạy nghề, ngành nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, các chính sách xã hội. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên được vay vốn ưu đãi.
20. Ban Dân tộc đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ đồng bào dân tộc Khmer có đời sống khó khăn theo quy định.
21. Sở Nội vụ rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực; đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện hiệu quả chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công ích; kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan nhà nước; tiếp tục thực hiện tốt chính sách điều động, luân chuyển cán bộ.
22. Công an thành phố nắm chặt tình hình liên quan an ninh trật tự, công tác bảo vệ an ninh chính trị, kịp thời tham mưu UBND thành phố giải quyết tranh chấp, khiếu kiện, không để hình thành “điểm nóng”; đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, trật tự an toàn xã hội; công tác phòng ngừa, đấu tranh tội phạm; kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông.
23. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố thực hiện các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt công tác tuyển quân và xây dựng lực lượng đạt các chỉ tiêu trên giao.
24. Chủ tịch UBND quận, huyện rà soát, tập trung quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố. Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành thành phố và đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 26/05/2011
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND thông qua đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh năm 2011 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2011-2015 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn từ năm 2011 Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sử dụng nguồn vốn hoàn trả lưới điện trung áp nông thôn để đầu tư phát triển lưới điện nông thôn Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung mức thu phí qua phà, đò kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 24 ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí quy định tại Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa V, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 23/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND phê duyệt đề án tái định cư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí cầu đối với một số phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013