Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2019 về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020
Số hiệu: | 11/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Công Thuật |
Ngày ban hành: | 26/08/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND |
Quảng Bình, ngày 26 tháng 8 năm 2019 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2019 - 2020
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung thực hiện các nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về giáo dục và đào tạo; đặc biệt là triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Kết luận số 49-KL/TW ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, quán triệt phương châm hành động “bứt phá” của Chính phủ để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục; Để tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ chủ yếu và giải pháp cơ bản trong hoạt động phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh năm học 2019 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị:
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh
1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục, ưu tiên quy hoạch đất dành cho giáo dục, đồng thời công khai đất quy hoạch để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường, lớp mầm non, phổ thông; Ưu tiên quỹ đất, ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng trường lớp ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
1.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện dồn dịch các điểm trường lẻ, sáp nhập các cơ sở giáo dục có quy mô nhỏ tại các địa phương; thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp theo nguyên tắc tạo thuận lợi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường nhằm giảm áp lực cho giáo viên; khắc phục tình trạng dạy thêm trái quy định.
2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ giáo viên bảo đảm đúng định mức giáo viên/lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đủ số lượng, đạt chuẩn giáo viên đối với các cấp học; không để xảy ra tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ, bảo đảm nguyên tắc “ở đâu có học sinh thì ở đó phải có giáo viên”.
2.3. Chủ động phối hợp với các trường sư phạm, các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng. Thực hiện bồi dưỡng giáo viên, nhất là giáo viên giảng dạy lớp 1 và cán bộ quản lý giáo dục phục vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
2.4. Phát động phong trào cán bộ, công chức, viên chức ngành Giáo dục Quảng Bình thi đua thực hiện văn hóa công sở giai đoạn 2019 - 2025. Nâng cao đạo đức nhà giáo, tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo; kiên quyết xử lý nghiêm giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.5. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo quy định.
2.6. Thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
3.1. Tăng cường các điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú; bảo đảm an toàn thực phẩm; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với văn hóa, điều kiện địa phương, nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2. Tổ chức biên soạn, thẩm định và phê duyệt chương trình, nội dung, tài liệu giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới, trước hết là sách giáo khoa lớp 1. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao chất lượng dạy và học bậc phổ thông.
3.3. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Triển khai hiệu quả các giải pháp của Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp cho học sinh ngay từ cấp học phổ thông.
3.4. Tăng cường vai trò, vị trí, năng lực của trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục - dạy nghề, trung tâm học tập cộng đồng để chú trọng triển khai chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, mở các lớp học tập cho người lớn, bảo đảm linh hoạt về thời gian, địa điểm, tăng cường hướng dẫn kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ. Hướng dẫn việc thực hiện chương trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông mới.
3.5. Tăng cường hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh, nhất là việc đưa đón, thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học, các giải pháp phòng, chống bạo lực học đường; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy gắn với các hoạt động giáo dục bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội trong trường học. Thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt động tập luyện thể dục thể thao, công tác y tế trường học; phát động phong trào thu gom rác thải, phong trào học bơi và hướng dẫn phòng, chống đuối nước cho học sinh.
3.6. Tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác quản lý giáo dục dân tộc; tập trung nâng cao chất lượng và rà soát, đánh giá thực trạng phát triển của hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số, miền núi để có phương án quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
4. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
4.1. Khuyến khích triển khai cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh và triển khai dạy tiếng Anh tự chọn cho học sinh lớp 1, lớp 2 ở các địa phương có đủ điều kiện thực hiện và gia đình, người học có nhu cầu; khuyến khích triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; khuyến khích dạy các môn học khác bằng tiếng Anh và dạy tiếng Anh thông qua các môn học.
4.2. Phát triển, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đáp ứng yêu cầu, tiến độ triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng tiếng Anh.
4.3. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực tiếng Anh của học sinh theo chuẩn đầu ra và trong quá trình giáo dục và đào tạo.
4.4. Tăng cường các điều kiện dạy và học tiếng Anh theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin, ưu tiên bổ sung các trang thiết bị thiết yếu đáp ứng triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới. Đầu tư có trọng điểm hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến và trên máy tính đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và học sinh.
4.5. Phát động phong trào học tiếng Anh trên toàn tỉnh cho các nhóm đối tượng người học, trước hết là phong trào “giáo viên và học sinh cùng học tiếng Anh”; xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc dạy và học tiếng Anh theo lộ trình thực hiện các mục tiêu Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.
5.1. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Đề án số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; Kế hoạch số 1648/KH-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Bình về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
5.2. Khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành.
5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra, đánh giá và quản lý giáo dục, quản trị nhà trường (hồ sơ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong ngành; sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc; quản lý thu chi ở các đơn vị, trường học, cơ sở giáo dục công lập...); triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh ở những nơi có điều kiện.
5.4. Tiếp tục nâng cấp phòng họp trực tuyến Edumeet để triển khai bồi dưỡng giáo viên trực tuyến.
5.5. Tiếp tục xây dựng và đưa vào sử dụng hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning.
6. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
6.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, trước mắt là lớp 1 năm học 2020 - 2021. Triển khai có hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2020, Kế hoạch kiên cố hóa trường lớp giai đoạn 2016 - 2020, Dự án THCS vùng khó khăn nhất giai đoạn 2, Dự án phát triển giáo dục trung học giai đoạn 2 tỉnh Quảng Bình, Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 năm 2019 và năm 2020.
6.2. Bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, bán trú và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới; từng bước xóa bỏ phòng học tạm. Hướng dẫn các địa phương xây dựng nhà bán trú, nhà công vụ cho giáo viên.
6.3. Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.
6.4. Tiếp tục thực hiện tiêu chí Nông thôn mới gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Rà soát các tiêu chí về cơ sở vật chất, thiết bị của trường chuẩn quốc gia, xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị để giữ chuẩn và tăng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia.
1. Tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo
1.1. Tham mưu, xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thông mới, phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục, chế độ, chính sách giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
1.2. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh.
1.3. Rà soát các vấn đề giáo dục và đào tạo trong toàn ngành để chủ động trong chỉ đạo, quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Tập trung chấn chỉnh hoạt động liên kết đào tạo, tư vấn du học, tình trạng vi phạm pháp luật về văn bằng, chứng chỉ, việc xác nhận đủ điều kiện để dự thi trung học phổ thông quốc gia, việc công nhận cơ sở đào tạo đạt chuẩn quốc gia. Triển khai mạnh mẽ Đề án tăng cường năng lực thanh tra đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đến năm 2020.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục
2.1. Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; theo Quy định số 01/QĐ-TU ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Tỉnh ủy Quảng Bình và Quy định về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tại Quyết định số 577/QĐ-SGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
2.2. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng, đúng quy định.
2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo bộ máy quản lý tinh gọn, hiệu quả.
2.4. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non tư thục, nhóm trẻ độc lập, các trung tâm tin học, ngoại ngữ, trung tâm tư vấn du học.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
3.1. Phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí được giao bảo đảm tỷ lệ chi tối thiểu 20% ngân sách cho giáo dục, trong đó chi thường xuyên bảo đảm tỷ lệ tối thiểu 18% dành cho chuyên môn; bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đáp ứng điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Không để xảy ra tình trạng “lạm thu” trong các cơ sở giáo dục.
3.2. Triển khai Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
3.3. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025; chế độ chính sách cho cô nuôi trong các cơ sở giáo dục mầm non và bảo vệ trường trong các cơ sở giáo dục.
3.4. Khảo sát việc phân bổ dự toán, phân tích cơ cấu phân bổ chi, quyết toán 20% chi ngân sách nhà nước cho giáo dục. Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tại các huyện, thị xã, thành phố.
3.5. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong việc chỉ đạo, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2019; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019; thực hiện công khai phân bổ, sử dụng có hiệu quả ngân sách năm 2020; xây dựng dự toán ngân sách đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 -2025.
3.6. Thống nhất cơ chế quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, đề án thuộc ngành Giáo dục theo quy định hiện hành; cân đối, huy động và bố trí thêm nguồn kinh phí khác của địa phương để đối ứng cho các chương trình, đề án, bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu được giao, đặc biệt là kinh phí bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, kinh phí xây dựng tài liệu giáo dục địa phương để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và các chế độ, chính sách đối với nhà giáo và học sinh tại địa phương.
3.7. Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho giáo dục và đào tạo; công khai quy hoạch, danh mục các dự án kêu gọi xã hội hóa giáo dục để thu hút nhà đầu tư; thực hiện các chính sách phát triển xã hội hóa giáo dục.
4.1. Tổ chức tổng kết, đánh giá kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, thi THPT quốc gia năm 2019. Tổ chức phổ biến, học tập, quán triệt các văn bản về công tác thi; chỉ đạo, hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau nhằm tổ chức tốt các kỳ thi năm 2020. Triển khai xây dựng ngân hàng để thi tuyển sinh vào lớp 10. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020.
4.2. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia theo các thông tư mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; ưu tiên đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với xây dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW, Kết luận số 51-KL/TW, Kết luận số 49-KL/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.
5.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về giáo dục và đào tạo; chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.
5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ bảo đảm các chủ trương đổi mới, quy định của ngành phải đến từng cán bộ, giáo viên và người lao động trong các cấp quản lý và cơ sở giáo dục; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo, sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ để chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện chỉ thị; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020; phổ biến nội dung Chỉ thị này tới cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên để quán triệt và thực hiện
3. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với ngành Giáo dục và các ngành liên quan để tích cực, chủ động tham gia thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2019-2020.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương có biện pháp triển khai hoạt động cụ thể. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học về Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh đúng quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 17/NQ-CP về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên đán năm Tân Sửu 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 27/11/2020
Chỉ thị 2268/CT-BGDĐT năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 08/08/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Chỉ thị 138/CT-BGDĐT năm 2019 về chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT năm 2018 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 18/11/2017
Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 27/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 24/11/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định ASEAN về Trang thiết bị y tế Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 10/03/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2014 gia nhập Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen trong khuôn khổ Công ước Đa dạng sinh học Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2013 Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 04/02/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021