Kế hoạch 1648/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 1648/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Huỳnh Nữ Thu Hà
Ngày ban hành: 11/08/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1648/KH-UBND

Gia Lai, ngày 11 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 theo Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê như sau:

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Nghị quyết số 137-NQ/CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số đến năm 2030; Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030; Công văn số 2959/BYT-TCDS ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Chương trình hành động số 60-CTr/TU ngày 2/5/2018 của Tỉnh ủy Gia Lai thực hiện Nghị quyết số 21 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 1657/KH-UBND ngày 31/7/2018 của UBND tỉnh Gia Lai thực hiện Chương trình hành động số 60 của Tỉnh ủy Gia lai thực hiện Nghị quyết số 21 của BCH Trung ương Đảng Khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Gia Lai là tỉnh có tỷ lệ sinh con thứ 3 và mức sinh còn cao trong số 23 tỉnh thành có mức sinh cao của cả nước. Chính vì vậy, bên cạnh việc thực hiện theo định hướng truyền thông về dân số và phát triển trong giai đoạn mới, công tác truyền thông dân số cần tiếp tục mục tiêu giảm sinh, ổn định mức sinh trong quá trình truyền thông, vận động. Khoa học kỹ thuật, phương tiện truyền thông phát triển phong phú, đa dạng và hiện đại, tạo cơ hội cho người dân được tiếp cận nội dung dân số và phát triển bằng nhiều hình thức, đòi hỏi công tác truyền thông phải nhạy bén trong việc kiểm soát thông tin nhằm ngăn chặn các hành vi như tuyên truyền cách thức lựa chọn giới tính thai nhi, cung cấp thông tin sai lệch về các nội dung sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020.

- Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, chuyển đổi hành vi và ủng hộ tích cực của toàn xã hội trong việc giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu:

- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ...nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dân số và phát triển.

- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin...phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.

III. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Địa bàn thực hiện: Triển khai trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố.

2. Đối tượng

- Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.

- Các chức sắc tôn giáo; trí thức, những người có uy tín trong cộng đồng...

- Các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên, thanh niên; người cao tuổi.

- Cán bộ cung cấp dịch vụ (sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, chất lượng dân số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi).

- Phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ truyền thông và cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin cơ sở.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu 1: Truyền thông nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở để huy động sự tham gia và cam kết với công tác dân số thông qua việc chỉ đạo, đầu tư nguồn lực, lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng; Kiểm soát tốc độ gia tăng dân số, duy trì mức sinh thay thế họp lý; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hàng năm các chỉ tiêu cần đạt được:

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về chương trình dân số và phát triển.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan đến chương trình dân số và phát triển.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp cam kết bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác, sử dụng đúng mục tiêu kinh phí được hỗ trợ.

+ 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp xây dựng kế hoạch chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các nội dung về dân số và phát triển tại địa phương.

2. Mục tiêu 2: Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, sự ủng hộ và tích cực thực hiện của mọi người dân, đặc biệt là các cặp vợ chồng, nam, nữ ở độ tuổi sinh đẻ trong cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, góp phần duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2030:

+ 95% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai góp phần thực hiện thành công cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

+ 95% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ hiểu biết đầy đủ về lợi ích của cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con; hệ lụy của mức sinh thấp; lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tránh thai.

+ 95% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ sẵn sàng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sinh đủ hai con.

+ 95% nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kiến thức về các biện pháp phòng, tránh bệnh nhiễm khuẩn do quan hệ tình dục.

3. Mục tiêu 3: Truyền thông nâng cao nhận thức của toàn xã hội về lợi ích của việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị và quyền bình đẳng của trẻ em gái và không thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi.

- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2030:

+ 95% các cặp vợ chồng, nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ, ông bà, cha mẹ được cung cấp thông tin và hiểu được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh

+ 95% các cặp vợ chồng cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi vào năm 2030

+ 95% cán bộ và nhân viên y tế, cơ sở y tế cung cấp các dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.

+ 95% các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh thông qua việc tích hợp các nội dung này vào các môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông.

+ 95% các cơ quan truyền thông đại chúng thường xuyên tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh, giá trị của trẻ em gái, vị thế của phụ nữ, bình đẳng giới.

+ 95% vị thành niên/thanh niên, nam, nữ sắp kết hôn được cung cấp đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính thai nhi.

4. Mục tiêu 4: Truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết, kỹ năng thực hành của mọi người dân về các vấn đề liên quan đến tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, tiến tới đẩy lùi tình trạng này góp phần nâng cao chất lượng dân số.

- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2030:

+ 90% nam, nữ thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

+ 95% nam, nữ thanh niên hiểu rõ được lợi ích của việc tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, hậu quả của tảo hôn, hôn nhân cận huyết, các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

+ 95% cha mẹ có con trong độ tuổi vị thành niên/thanh niên tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cung cấp các thông tin về hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. Tỷ lệ hiểu biết đầy đủ hậu quả của tảo hôn, kết hôn cận huyết thống đạt 70% .

+ 95% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được cung cấp thông tin về lợi ích của tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh..

+ 95% phụ nữ mang thai đồng ý tham gia tầm soát trước sinh.

+ 95% bà mẹ đồng ý tầm soát sơ sinh.

5. Mục tiêu 5: Truyền thông nâng cao nhận thức, thái độ, kỹ năng thực hành của vị thành niên, thanh niên và đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản/ KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên nhằm giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn ở nhóm đối tượng này.

- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2030

+ 100% các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục thực hiện tuyên truyền về dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ thông qua việc lồng ghép các nội dung vào các môn học chính khóa và ngoài giờ lên lớp phù hợp với cấp học.

+ 95% trẻ em vị thành niên/thanh niên được cung cấp, cập nhật kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như các biện pháp tránh thai, tác hại của phá thai, mang thai ngoài ý muốn.

+ 95% vị thành niên/thanh niên hiểu và có kỹ năng thực hành về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình như biết cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, biết lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp, hiểu được tác hại của việc phá thai, nắm được địa chỉ cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

+ 95% cha mẹ có con trong tuổi vị thành niên/thanh niên ủng hộ, hướng dẫn, hỗ trợ con cái chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

6. Mục tiêu 6: Truyền thông nâng cao nhận thức, tạo môi trường đồng thuận và tích cực tham gia của toàn xã hội vào phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi.

- Các chỉ tiêu cần đạt được đến năm 2030:

+ 85% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi được cung cấp kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ.

+ 85% người cao tuổi hiểu và áp dụng các kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp, biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp, chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, đi khám sức khỏe định kỳ.

+ 95% người dân hiểu được nghĩa vụ, trách nhiệm, đạo lý truyền thống trong chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò người cao tuổi; nghĩa vụ, trách nhiệm quan tâm, phụng dưỡng người cao tuổi; hình thành nền tảng nhận thức xã hội và ý thức, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc chủ động tự lo cho tuổi già khi còn trẻ.

+ 90% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc, được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng; 95% người cao tuổi bị bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường cung cấp thông tin về dân số và phát triển đến cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp

- Phương thức thực hiện: Thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về dân số và phát triển nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin cho lãnh đạo các cấp.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về dân số và phát triển.

+ Trường Chính trị tỉnh đào tạo và tập huấn về các nội dung dân số và phát triển thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các trường chính trị.

+ Sản xuất và cung cấp các bản tin, tài liệu tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển cho các cấp lãnh đạo (bản tin, sách mỏng, các báo cáo tổng hợp...).

2. Huy động các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia truyền thông về dân số và phát triển; tiếp tục xây dựng, triển khai các chương trình phối hợp, tập trung xây dựng các mô hình, hoạt động truyền thông toàn diện các nội dung về dân số và phát triển

- Phương thức thực hiện: Các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng và triển khai các chương trình phối hợp nhằm tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển trong tình hình mới

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Tổ chức Hội nghị triển khai Chương trình vào năm 2020; Hội nghị sơ kết giữa kỳ thực hiện Chương trình vào năm 2025 và Hội nghị tổng kết Chương trình vào năm 2030.

+ Hàng năm các ban ngành, đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn, giao lưu, tọa đàm, biên soạn tài liệu truyền thông ... cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn tỉnh.

+ Các đơn vị chức năng của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng xây dựng và triển khai mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng do ban ngành, đoàn thể quản lý và nhóm dân số đặc thù như người di cư, người tàn tật, người cao tuổi, dân tộc thiểu số, vùng có đông tín đồ tôn giáo, người cư trú ở vùng khó khăn, biên giới...

+ Huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong cộng đồng tích cực ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa, lễ hội; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn thôn, làng, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

+ Tổ chức các sự kiện truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc xây dựng và thực hiện các hành vi tích cực và phê phán các hành vi vi phạm về chính sách dân số và phát triển. Hàng năm tổ chức các sự kiện vào các dịp kỷ niệm Ngày Dân số Thế giới, Ngày Quốc tế trẻ em gái, Ngày Tránh thai thế giới, Ngày Thalassemia Thế giới, Ngày Quốc tế Người cao tuổi, Tháng hành động Quốc gia về Dân số và các sự kiện truyền thông khác.3. Đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm truyền thông về dân số và phát triển; bảo đảm về chất lượng, đổi mới về hình thức, nội dung. Tiếp nhận và cung cấp các trang thiết bị, phương tiện truyền thông để thực hiện công tác truyền thông về dân số và phát triển.

- Phương thức thực hiện: Tăng cường và nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông dân số và phát triển để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng; chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm dân số đặc thù, khó tiếp cận ở các vùng khó khăn; chú trọng phát triển số lượng và chất lượng các sản phẩm truyền thông; đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông. Ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp cho xã nghèo, xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai bão lụt.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Định kỳ hàng năm sản xuất, nhân bản các tài liệu và sản phẩm truyền thông như tờ rơi, sách mỏng, tranh lật, pa nô, áp phích, bản tin chuyên đề, phóng sự, ký sự, các đoạn phim ngắn, video clip, thông điệp phát thanh, truyền hình...về các nội dung dân số và phát triển cung cấp cho nhóm đối tượng đích; chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp trong sản phẩm truyền thông dân số dành cho nhóm dân số đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn.

+ Tích cực tham gia các cuộc thi sáng tác tranh, kịch bản, ca khúc, thơ ca, hò vè, triển lãm ảnh.. .về các nội dung mới của công tác dân số.

+ Đa dạng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, các trang web, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; các trang tin mà vị thành niên, thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích, quan tâm.

+ Thường xuyên truyền thông, tư vấn Dân số và phát triển trên Đài Truyền thanh - Truyền hình của huyện, Đài Truyền thanh của xã, phường, thị trấn.

+ Cơ quan Dân số - KHHGĐ định kỳ cung cấp thông tin cập nhật, nội dung truyền thông ưu tiên, tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển, tổng hợp hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đội ngữ phóng viên, biên tập viên của các cơ quan truyền thông đại chúng.

+ Đánh giá thực trạng và tình hình sử dụng trang thiết bị truyền thông trong hệ thống Y tế dân số các cấp.

+ Xây dựng kế hoạch đầu tư, cung cấp trang thiết bị, phương tiện truyền thông phù hợp, hiệu quả cho hệ thống dân số các cấp trên cơ sở ưu tiên cho xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai bão lụt.

4. Đẩy mạnh truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh, sự kiện truyền thông; lồng ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào các chương trình giải trí, thể thao, nghệ thuật trên các phương tiện thông tin đại chúng; tập trung khai thác, phát triển và tận dụng tối đa lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông khác.

- Phương thức thực hiện: Các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, các nhà xuất bản...) trong việc truyền thông thay đổi hành vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện truyền thông.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Các cơ quan truyền thông đại chúng như Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai, tăng cường phát sóng, đăng tải các tin, bài, phóng sự về dân số và phát triển.

+ Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về dân số và phát triển qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về dân số và phát triển trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà vị thành niên/thanh niên, nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ưa thích và quan tâm.

+ Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên Đài phát thanh của thành phố/huyện, loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn.

+ Chuyển tải các nội dung, tài liệu truyền thông về dân số và phát triển từ bản in sang bản điện tử đưa lên Website của Sở Y tế.

+ Tham gia các cuộc thi về dân số và phát triển trên mạng do Trung ương tổ chức.

+ Thường xuyên cập nhật và đưa tin các thông tin về dân số và phát triển trên đài phát thanh của quận/huyện, đài truyền thanh hiện có của tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và trên Đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn.

+ Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo, đài của tỉnh và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác dân số và phát triển tại địa phương.

+ Nhân bản và phân phối cuốn tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên Đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Trung ương biên soạn.

5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp trong hệ thống Y tế - dân số các cấp; phát huy vai trò đội ngũ viên chức, cộng tác viên làm công tác dân số, y tế cơ sở nhằm hình thành và duy trì bền vững hành vi tích cực về dân số và phát triển của các tầng lớp nhân dân.

- Phương thức thực hiện: Trên cơ sở xác định rõ đặc điểm của từng nhóm đối tượng, từng vùng tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ viên chức làm công tác dân số, y tế cơ sở nhằm tạo sự thay đổi hành vi bền vững về dân số và phát triển của mọi tầng lớp nhân dân, nhất là ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Hàng năm tổ chức các cuộc mít tinh, cổ động, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm của ngành dân số tại các cấp.

+ Tổ chức tốt các đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, các xã biên giới, vùng có mức sinh cao, mức sinh chưa ổn định và những vùng còn nhiều hạn chế trong việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu dân số.

+ Thường xuyên lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các cuộc họp, sinh hoạt văn nghệ, thể thao, giải trí của nhân dân tại khu dân cư, điểm dân cư; đưa chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, làng/tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

+ Duy trì và đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi đến thăm hộ gia đình.

+ Định kỳ bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho những người làm công tác truyền thông, đặc biệt là đối với đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn, bản trong các cuộc họp giao ban hàng tháng để tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, giáo dục và tư vấn có hiệu quả tại hộ gia đình.

+ Tuyên truyền tạo phong trào cho mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp cán bộ, nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia. Chú trọng nêu gương những đơn vị, cá nhân, gia đình điển hình.

+ Tăng cường mạng lưới cán bộ phụ trách truyền thông dân số đến các huyện, thị xã, xã/phường; có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ làm công tác này.

6. Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục thân thiện với trẻ em vị thành niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc phổ biến kiến thức, kỹ năng về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, bình đẳng giới, không kết hôn sớm, không kết hôn cận huyết thống cho trẻ em vị thành niên, thanh niên.

- Phương thức thực hiện: Tăng cường truyền thông về kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị thành niên/thanh niên.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Ngành Y tế hỗ trợ và phối hợp với Ngành Giáo dục; Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Liên đoàn Lao động xây dựng và triển khai các mô hình giáo dục kiến thức, kỹ năng sống cho vị thành niên, thanh niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, giới tính, bình đẳng giới.

+ Duy trì các hình thức tổ chức câu lạc bộ, hoạt động ngoài giờ lên lớp, thi kiến thức, thi tìm hiểu về các sản phẩm truyền thông; lồng ghép truyền thông Dân số và phát triển vào các hoạt động thường xuyên, hoạt động giải trí của vị thành niên, thanh niên.

+ Sản xuất các sản phẩm truyền thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, giải trí phù hợp với vị thành niên, thanh niên: Hàng năm biên soạn các tài liệu truyền thông như tờ rơi, sách mỏng...; tổ chức các chương trình tọa đàm, giao lưu... về các vấn đề liên quan đến dân số và phát triển dành cho vị thành niên, thanh niên.

+ Lồng ghép nội dung giáo dục, truyền thông cho vị thành niên, thanh niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong truyền thông trực tiếp của hệ thống Y tế - Dân số.

+ Định kỳ hai năm một lần tổ chức tập huấn nâng cao về kỹ năng làm việc với vị thành niên, thanh niên, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình để bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp với tâm lý của vị thành niên/thanh niên.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền thông; huy động sự tham gia, đóng góp phương tiện, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp cho công tác truyền thông về dân số và phát triển.

- Phương thức thực hiện: Vận động tổ chức, doanh nghiệp và người dân cùng tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực cho công tác truyền thông dân số và phát triển.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo, sản xuất các sản phẩm truyền thông như biên soạn tờ tin, tờ rơi, xây dựng thông điệp truyền hình, thông điệp phát thanh... nhằm vận động cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết, chính sách, quy định ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển nhằm thu hút các nguồn lực hợp pháp trong xã hội.

+ Tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp, gián tiếp... nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức và huy động sự ủng hộ của cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp đối với các hoạt động xã hội hóa công tác truyền thông về dân số và phát triển.

+ Các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện các biện pháp khuyến khích các thành viên, hội viên thực hiện chính sách Dân số. Các đơn vị chức năng của ban, ngành, đoàn thể có mạng lưới đến tận cơ sở đưa nội dung truyền thông Dân số và phát triển vào các câu lạc bộ phụ nữ, nam nông dân, thanh niên, thanh niên tình nguyện và các hình thức khác.

+ Ngành Y tế phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội xây dựng mô hình truyền thông phù hợp với các nhóm dân số đặc thù là vị thành niên, thanh niên, người di cư, người tàn tật, người cao tuổi.

+ Cung cấp thông tin Dân số và phát triển cho các tổ chức xã hội, đơn vị, doanh nghiệp nhằm huy động nguồn lực, sự tham gia đông đảo của các lực lượng xã hội trong các hoạt động truyền thông về Dân số và phát triển.

+ Cung cấp thông tin, vận động, huy động các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông, ủng hộ các hành vi có lợi về Dân số và phát triển; đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng, vào tiêu chuẩn làng, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa.

+ Tổ chức các sự kiện truyền thông thu hút đông đảo các lực lượng tham gia; tạo dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc thực hiện các hành vi có lợi và phê phán các hành vi vi phạm về Dân số và phát triển.

8. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp.

- Phương thức thực hiện: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông trong hệ thống dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông...

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Cung cấp thông tin cập nhật về dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ phóng viên báo chí của cơ quan truyền thông đại chúng, cán bộ truyền thông của các Trung tâm Y tế.

+ Tổ chức tập huấn cập nhật kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trên trang tin điện tử, mạng xã hội, qua internet, điện thoại, thiết bị chuyển tải thông tin cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan, tổ chức.

+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý truyền thông trong hệ thống Y tế - Dân số về kỹ năng truyền thông vận động, tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền, vận động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia truyền thông và điều phối các hoạt động truyền thông về Dân số và phát triển.

+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông; chú trọng bồi dưỡng kiến thức về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất, kỹ năng làm việc với vị thành niên, thanh niên cho cán bộ truyền thông.

+ Cập nhật thông tin về Dân số và phát triển, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung truyền thông ưu tiên; thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề dân số cho đội ngũ truyền thông viên của cơ quan truyền thông đại chúng.

+ Lồng ghép với tập huấn, bồi dưỡng các nội dung khác nội dung tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực truyền thông cho đội ngũ cán bộ truyền thông dân số các cấp; bảo đảm mỗi cán bộ trực tiếp tham gia truyền thông của Trung tâm Y tế cấp huyện được tập huấn ít nhất 1 ngày/năm.

9. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật định kỳ và đột xuất; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

- Phương thức thực hiện: Hàng năm thành lập các đoàn liên ngành đi kiểm tra, giám sát hỗ trợ định kỳ và đột xuất tại các địa bàn triển khai Chương trình.

- Các hoạt động chủ yếu:

+ Tổ chức định kỳ và đột xuất các chuyến đi kiểm tra, giám sát với sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể liên quan như Y tế, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...

+ Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiểm tra, giám sát hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ truyền thông ở cơ sở.

+ Xây dựng và cung cấp biểu mẫu báo, phiếu giám sát cho địa phương.

IV. KINH PHÍ

- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.

Nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ, ngân sách hằng năm của địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

- Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch theo từng năm đảm bảo hiệu quả; hướng dẫn tổ chức thực hiện, điều phối các Chương trình truyền thông Dân số/sức khỏe sinh sản trên phạm vi cả tỉnh, đảm bảo lồng ghép, gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các kế hoạch có liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện; hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết để triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Phối hợp với Đài Phát thanh -Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung của Kế hoạch Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030.

- Giao Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các phòng thuộc Sở Y tế và các đơn vị trong ngành hướng dẫn, triển khai đồng bộ các hoạt động của Kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở; đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Tổng cục Dân số - KHHGĐ, các bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể của tỉnh là Thành viên Ban Chỉ đạo Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 727/QĐ-UBND ngày 03/12/2019 của UBND tỉnh Gia Lai:

Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Gia Lai phân công để phối hợp triển khai hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện tại địa phương.

- Đưa công tác Dân số - KHHGĐ, truyền thông dân số thành nội dung, chỉ tiêu trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương; lồng ghép có hiệu quả chương trình Y tế - Dân số với các chương trình kinh tế xã hội khác trên địa bàn.

- Bảo đảm bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động truyền thông dân số của địa phương để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình truyền thông dân số.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai tổ chức thực hiện, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- T
ng cục Dân số - KHHGĐ;
- TTr.T
nh ủy (báo cáo);
- TTr.HĐND t
nh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo T
nh ủy;
- Ban Dân vận T
nh ủy;
- MTTQVN và các Đoàn thể của t
nh;
- Các sở, ban, ngành của t
nh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP.UBND t
nh;
- Chi cục DS-KHHGĐ
- Lưu: VT,KT,KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Nữ Thu Hà