Kế hoạch 991/KH-UBND năm 2017 thực hiện "Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu: 991/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum Người ký: Trần Thị Nga
Ngày ban hành: 13/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 991/KH-UBND

Kon Tum, ngày 13 tháng 04 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tnh Kon Tum, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Tổ chức mạng lưới y tế cơ sở

1.1. Tuyến xã: 102 trạm y tế xã, phường, thị trấn với 510 giường bệnh (mỗi trạm y tế 5 giường bệnh) và 100% thôn, làng, tổ dân phố đã có nhân viên y tế, cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình hoạt động.

1.2. Tuyến huyện: Có 10 trung tâm y tế huyện, thành phố(1); ngoài ra, còn có 09 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và 09 Trung tâm An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn 9 huyện, thành phố.

2. Nhân lực

2.1. Tuyến xã:

- Tng số cán bộ y tế xã tính đến 31/12/2016 là 653 người (trong đó có 99 viên chức dân số), bình quân có 6,4 cán bộ/trạm y tế (năm 2005 bình quân 4,8 cán bộ/trạm y tế).

- Về cơ cấu trình độ: Cán bộ có trình độ đại học chiếm 15,1% (năm 2005: 6%), trung học y và dược 74% (năm 2005: 47,2%), sơ học y và dược 10,9% (năm 2005: 46,8%).

- 100% xã có bác sỹ làm việc (tính cả bác slàm việc tại các Phòng khám Đa khoa khu vực đóng chân trên địa bàn xã); 100% trạm y tế xã có nhộ sinh hoặc y sỹ sản nhi, trong đó 79,4% trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 57,8% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Có 874 nhân viên y tế thôn, làng (NVYTTL), trong đó 86,4% đã qua đào tạo 3 tháng trở lên; 68,5% đã qua đào tạo 6 tháng trở lên. Ngoài ra, có khoảng 1.052 cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình.

2.2. Tuyến huyện: Tng số cán bộ y tế 935 người (trong đó có 44 viên chức dân số), về cơ cấu trình độ: Sau đại học chiếm 4,8% (năm 2005: 0%), đại học 20,7% (năm 2005: 9,8%), cao đẳng và trung cấp 65,9% (năm 2005: 53,1%), sơ cấp và trình độ khác (năm 2005: 37,1%).

3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

3.1. Tuyến xã:

Từ năm 2006 đến nay, bng nhiều nguồn kinh phí khác nhau đã đầu tư xây dựng mới, nâng cấp trên 50 trạm y tế, với tng kinh phí gần 80 tỷ đồng. Tuy nhiên, phn lớn các trạm y tế xây dựng từ lâu và từ các nguồn kinh phí khác nhau nên không đạt chun theo quy định, cụ thể:

- Các trạm y tế được xây dựng từ năm 2005 trvề trước bằng các nguồn vốn xoá xã trắng về y tế, ngân sách tỉnh, phòng chống bão lụt, thuỷ điện, viện trợ... đu không đạt chuẩn về cấp công trình, diện tích sdụng và hiện tại đang xuống cấp, hư hỏng nhiều hạng mục.

- Tt cả các trạm y tế xã đầu tư bng các nguồn vn khác nhau đều còn thiếu các công trình phụ trợ như: Hàng rào, cổng, nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh, nhà để xe, sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc...

3.2. Tuyến huyện:

Giai đoạn 2006-2015, nhờ có sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác 100% trung tâm y tế huyện (có bệnh viện)(2) đã được đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp mở rộng về cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị thiết yếu và nhiều trang thiết bị hiện đại như máy Xquang, siêu âm, các thiết bị nội soi, xét nghiệm... đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân ở tuyến cơ sở và giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Tng kinh phí đã đầu tư cho tuyến huyện giai đoạn 2006-2015 là 263,3 tỷ đồng(3).

Giai đoạn 2008 - 2010, bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã đầu tư cải tạo, mrộng, nâng cấp và xây dựng mới 11/14 phòng khám đa khoa khu vực; đng thời đầu tư mới trang thiết bị theo danh mục của Bộ Y tế với nhiều trang thiết bị hiện đại(4) với tổng kinh phí đã đầu tư gần 40 tỷ đồng.

4. Kết quhoạt động chuyên môn:

4.1. Y tế thôn, làng: Nhân viên y tế thôn, làng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của trạm y tế. Hầu hết nhân viên y tế thôn, làng đều phát huy tác dụng tốt và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao(5).

4.2. Tuyến xã: Cht lượng hoạt động tại các trạm y tế xã từng bước được nâng lên, việc bố trí bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã đã góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại tuyến xã, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân(6), tính đến cuối năm 2016 toàn tnh có 95,1% trạm y tế có đủ điều kiện khám chữa bệnh bo him y tế. Tuy nhiên, một số trạm y tế ở vùng sâu, vùng xa do địa bàn rộng, lực lượng cán bộ còn mỏng nên chất lượng và hiệu quả hoạt động còn hạn chế.

4.3. Tuyến huyện: Trung tâm Y tế các huyện, thành phố đã đảm bo tốt công tác khám chữa bệnh(7).Tình hình dịch bệnh trên địa bàn các huyện, thành phố trong những năm qua tương đi ổn định. Kết quả thực hiện chtiêu kế hoạch và kết quả kiểm tra, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động của trung tâm y tế các huyện, thành phố đều đạt loại khá trở lên.

5. Một số tồn ti và nguyên nhân

5.1. Mt số tồn ti:

- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng về số lượng và chất lượng; mô hình bệnh tật thay đổi; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc sức khỏe người dân trong quá trình phát triển (môi trường, lối sống, biến đi khí hậu...) tác động xấu đến sức khỏe ngày càng gia tăng. Trong khi khả năng đáp ứng của mạng lưới y tế cơ sở còn những hạn chế nhất định, nhất là vùng sâu, vùng xa.

- Chất lượng cung cấp dịch vụ y tế của một số cơ sở y tế tuyến huyện, xã chưa đáp ứng được yêu cầu thhiện việc triển khai các dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến huyện và xã còn hạn chế so với phân tuyến kỹ thuật(8). Hoạt động Phòng khám Đa khoa khu vực chưa tương xứng với vai trò là tuyến sau của y tế xã; một số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chưa đến được thường xuyên với người dân ở vùng sâu, vùng xa.

- Mặc dù chất lượng đội ngũ cán bộ đã được cải thiện, tuy nhiên trình độ năng lực của một số cán bộ y tế cơ sở một số nơi còn hạn chế nhất định. Phần lớn bác sỹ đưa về công tác tại xã là mới ra trường, còn thiếu kinh nghiệm trong chuyên môn; mạng lưới nhân viên y tế thôn, làng luôn có sự biến động qua từng năm(9) nên hiệu quhoạt động của các đội ngũ này chưa cao.

5.2. Nguyên nhân:

- Nhu cầu đầu tư cho y tế cơ sở là khá lớn, nhất là việc đầu tư xây dựng trạm y tế xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, nhưng nguồn vốn thì có hạn.

- Phong tục tập quán, trình độ dân trí thấp, đời sng nhân dân còn nghèo, đặc biệt ở các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn...

- Nhân lực y tế chưa đảm bảo về cơ cấu ngạch theo quy định; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều; thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nên việc triển khai các kỹ thuật, ththuật cao tại các cơ sở y tế còn hạn chế, nht là tại các trung tâm y tế các huyện. Thiếu Bác sĩ ở tất cả các tuyến nên việc btrí, điều động Bác sĩ từ tuyến tnh và tuyến huyện cho tuyến xã gặp rất nhiều khó khăn.

- Năng lực quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số cơ sở y tế còn hạn chế; chưa năng động, sáng tạo.

- Mô hình tổ chức bộ máy y tế tuyến huyện của tnh còn nhiều bất cập.

II. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu chung: Đi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho từng người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị gia các cơ sở y tế trên địa bàn và với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2020:

- 100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiu 75% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.

- 88% trung tâm y tế huyện (có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn v khám bệnh, chữa bệnh) thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.

- 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- Phấn đấu 90% dân số được qun lý, theo dõi sức khe.

- Hoàn thành việc đầu tư trạm y tế ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

2.2. Đến năm 2025:

- 100% số trạm y tế xã có đđiều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.

- 100% Trung tâm y tế huyện (có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh) thực hiện được tối thiu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.

- 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã.

- 100% dân số được qun lý, theo dõi sức khỏe.

3. Các nhiệm vụ, giải pháp

3.1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức của mạng lưới y tế cơ s:

a) Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị y tế tuyến huyện (xây dựng Đán kiện toàn trung tâm y tế huyện theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế).

b) Sắp xếp lại mạng lưới phòng khám đa khoa khu vực theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bo sử dụng hiệu quả các nguồn lực: Năm 2017-2018, sp xếp lại 07/14 phòng khám đa khoa khu vực đã hoàn thành nhiệm vụ được giao; tiếp tục rà soát, đánh giá 07 phòng khám đa khoa khu vực còn lại để sắp xếp trước năm 2020.

c) Cng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, qun lý tại trạm y tế nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành.

d) Rà soát và có kế hoạch chun hóa đội ngũ nhân viên y tế thôn làng theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế. Đối với những người có trình độ chuyên môn hạn chế, năng lực yếu, lớn tuổi, sức kho không đm bo phi thay thế người có đủ tiêu chuẩn đảm bảo đến năm 2020 có 100% nhân viên y tế thôn, làng đạt chuẩn theo quy định.

Bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cô đỡ thôn, bn đã qua đào tạo trong thời gian qua tại các xã khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho đội ngũ này được hưởng chế độ phụ cấp giống như nhân viên y tế thôn, làng theo quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 07/2013/TT-BYT của Bộ Y tế.

Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình.

3.2. Đi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của y tế cơ s:

a) Bảo đảm mỗi thôn, làng, tổ dân phố có ít nhất 01 nhân viên y tế, tập hun, nâng cao kiến thức về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đội ngũ cô đỡ thôn, làng đlàm nhiệm vụ nhân viên y tế thôn làng, trang bị túi y tế thôn làng cho nhân viên y tế thôn làng, gói đỡ đẻ sạch cho cô đỡ thôn làng để có đầy đđiều kiện chăm sóc sức khỏe nhân dân. Giao nhiệm vụ cho nhân viên y tế thôn làng, cô đỡ thôn làng làm nhiệm vụ truyền thông, vận động nhân dân tham gia BHYT, làm cộng tác viên một schương trình, dự án thuộc lĩnh vực y tế, dân số đnâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thu nhập.

b) Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn về nâng cao sức khỏe, y tế dự phòng, khám chữa bệnh và phục hồi chức năng tại tuyến xã(10).

c) Trung tâm y tế các huyện, thành phố tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực y tế dự phòng đủ khả năng kiểm soát dịch bệnh; phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế trong khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm clĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp đthực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chđạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.

d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở; từng bước triển khai việc thống nhất sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh tại các tuyến (tnh, huyện, xã) và bệnh viện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn, qun lý hoạt động khám, chữa bệnh, thông tuyến khám chữa bệnh bảo him y tế và quản lý, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế.

e) Các cơ sở y tế tuyến huyện, xã, thôn, làng triển khai mạnh và có hiệu quả các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đi hành vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

f) Tập trung xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với việc xây dựng nông thôn mới, phấn đu đến năm 2020 có 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã(11).

g) Triển khai áp dụng và nhân rộng Mô hình phòng khám bác sỹ gia đình trên địa bàn tnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020(12).

h) Triển khai việc lập hồ đquản lý một cách toàn diện, liên tục sức khỏe cá nhân tại tuyến xã13.

i) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động gia các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

3.3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

a) Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã theo đúng cơ cấu ngạch, bậc quy định, duy trì đảm bo 100% trạm y tế có bác sỹ biên chế tại trạm y tế; rà soát nhng trạm y tế hiện chưa có nữ hộ sinh trung cấp trở lên hoặc y sỹ sn nhi thì có kế hoạch đào tạo, bố trí sắp xếp đđảm bảo 100% trạm y tế đều có nữ hộ sinh trung cấp (hoặc y sỹ sản nhi). Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ bác sỹ ở trung tâm y tế huyện đbảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.

b) ng cường công tác đào tạo theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở: Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2017-2025 và hàng năm để từng bước đáp ứng đủ các chuyên ngành, đm bảo về trình độ chuyên môn cho y tế cơ sở.

b) Tăng cường công tác đào tạo theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở:

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2017-2025 và hàng năm đtừng bước đáp ứng đcác chuyên ngành, đảm bảo về trình độ chuyên môn cho y tế cơ sở.

- Thường xuyên đào tạo lại, đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ y tế cơ sở; ưu tiên kinh phí các chương trình, dự án đđào tạo cho y tế cơ sở; đào tạo chuẩn hóa nhân viên y tế thôn làng và đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Trong 5 năm tới, phấn đấu mỗi cán bộ y tế cơ sở được tham dự ít nhất 1-2 lớp đào tạo, tập huấn; hàng năm đào tạo lại nhằm bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho khoảng 40 bác sỹ cử tuyn.

c) Đẩy mạnh và thực hiện nghiêm chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ svà những vùng khó khăn.

3.4. Đổi mới chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở:

a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.

b) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đchi phí. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các trung tâm y tế huyện.

c) Bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, làng; xây dựng mức chi thường xuyên ngoài lương đ bo đm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã. Đổi mới mạnh mẽ phương thức phân bngân sách nhà nước, sdụng Quỹ bảo him y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.

3.5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế sở

a) Đối với y tế tuyến huyện: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện, trong đó ưu tiên đầu tư cho trung tâm y tế các huyện (có bệnh viện) đang trong tình trạng quá tải, cơ sở hạ tng không đảm bảo: Đăk Hà, Đăk Tô, Đăk Glei hoặc mới thành lập cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư: la H’Drai hoặc cơ sở hạ tng xuống cấp: Ngọc Hồi, Kon Plong (chi tiết tại Phụ lục I).

b) Đối với trạm y tế xã: Tập trung đầu tư cho các xã chưa có trạm y tế (do mới thành lập hoặc đang phải ở nhờ cơ sở khác hoặc đang ở nhà tạm); đã có trạm y tế xã nhưng đầu tư đã lâu, xung cấp nghiêm trọng cn phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp; cơ sở hạ tầng chưa đạt chuẩn theo quy định (chi tiết tại Phụ lục II).

c) Nguồn vốn đầu tư cho y tế cơ sở giai đoạn 2017-2025: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho y tế cơ sở đến 2025: 352,348 tỷ đồng; trong đó:

- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 43,543 tỷ đồng14;

- Nguồn vốn dự án ADB giai đoạn 2: 50,720 tỷ đồng15;

- Nguồn vốn an sinh xã hội của các ngân hàng: 14,5 tỷ đồng16;

- Nguồn vốn EU: 3,495 tđồng17;

- Đề nghị Bộ Y tế đầu tư từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới: 240,09 tỷ đồng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. SY tế

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, STài chính và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đè xuất các giải pháp huy động nguồn lực và b trí ngân sách đđầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho y tế cơ sở.

- Chỉ đạo y tế cơ sở thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện nghiêm việc thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thông qua Hệ thống liên thông dữ liệu từ tuyến xã đến tuyến tnh.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên của y tế cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách địa phương hàng năm.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế, STài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh btrí kinh phí đầu tư phát triển cho y tế cơ sở và các giải pháp tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư cho y tế cơ sở.

4. SNông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung đầu tư trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quc gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình để thực hiện Kế hoạch.

5. Bảo him xã hội tỉnh:

- Ch trì, phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bo hiểm y tế.

- Rà soát, đy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhm mở rộng diện bao phủ bảo him y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tăng cường phối hợp với Sở Y tế thực hiện tốt công tác qun lý nhà nước về y tế cơ sở.

- Chđạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc cấp thbảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tui đúng quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan phối hợp với Ngành Y tế trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế gn với việc xây dựng nông thôn mới, phn đấu đến năm 2020, 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã (theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch số 2426/KH-SYT ngày 11/12/2012 của SY tế). Hàng năm, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương đđầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho y tế cơ sở.

Căn cứ nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch, các đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ nhng khó khăn, vướng mc./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (
b/c);
- T
hường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực H
ĐND tnh (b/c);
- Chủ tịch, các PC
T UBND tỉnh;
- Các đơn vị theo Mục
III Kế hoạch;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị liên quan;
- CVP UBND tỉnh, PVP phụ trách;
- Lưu: VT
, KGVX1,3, TH, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Nga

 



(1) Trong đó 08 trung m y tế thực hiện 02 chức năng là y tế dự phòng và khám, chữa bệnh với 450 giường bệnh và 02 trung tâm y tế thực hiện 01 chức năng là y tế dự phòng, 14 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc 09 trung tâm y tế huyện, thành phố (trừ huyện Đăk Tô không có phòng khám đa khoa khu vực) với 170 giường bệnh.

(2) Gồm: Trung tâm Y tế các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Sa Thy, Kon Ry, Kon Plông và Trung tâm Y tế thành phố Kon Tum.

(3) Bao gồm: nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ là 175,4 tỷ đồng, nguồn vốn hỗ trợ đầu tư y tế tnh, huyện 16,1 tỷ đồng, ngân sách địa phương bố trí 24,5 tỷ đng và ngun vn vay, viện trợ của các dự án y tế đầu tư trung tâm y tế huyện 47,3 tỷ đồng.

(4) Máy siêu âm, máy sinh hóa, máy huyết học và các trang thiết bị chuyên khoa như y học ctruyền, mắt, nha khoa...

(5) Đã tổ chức trin khai tt các nhiệm vụ như: Tuyên truyền - giáo dục sc khoẻ; hướng dẫn thực hiện vệ sinh phòng bệnh; chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trem và kế hoạch hoá gia đình; sơ cứu ban đu và chăm sóc bệnh thông thường...

(6) Bình quân trong năm slượt người đến khám chữa bệnh tại tuyến xã chiếm gần 50% trong tng slượt khám chữa bệnh trên toàn tnh.

(7) Bình quân trong năm slượt người đến khám chữa bệnh ti tuyến huyện chiếm trên 25% trong tổng số lượt khám chữa bệnh trên toàn tnh; công suất sử dụng giưng bệnh bình quân của trung tâm y tế huyện (có bnh viện) đạt trên 80%, trong đó một số trung tâm y tế huyện có công suất giường bệnh cao là Đăk Glei, Sa Thy, Đăk Hà và Đăk Tô.

(8) Bình quân bệnh viện tuyến huyện đạt 32%, Phòng khám Đa khoa khu vực: 20% và tuyến xã 49% so với danh mục dịch vụ kthuật theo phân tuyến quy định; các dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chuyên môn của tuyến huyện như các phẫu thuật, ththuật, các k thut hồi sức cp cu... chậm được trin khai, chưa triển khai được một số chuyên khoa l như mt, tai mũi họng, phục hồi chức năng..., khám chữa bệnh bng y học ctruyền còn hạn chế.

(9) Một sngười khi lập gia đình rồi chuyển nơi sinh sống; sinh con; loi hình công việc chưa thật sự hp dn do phụ cấp thu nhập không đủ sng, nên nhiu người đã từ chi công việc của nhân viên y tế thôn, làng đ tìm những công việc có thu nhập cao hơn.

(10) Các nội dung cần thực hiện như: Triển khai thực hiện đầy đ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho người dân trên địa bàn triển khai các mô hình chăm sóc sc khỏe tại cộng đồng, tập trung vào việc theo dõi, tư vn vsức khỏe, chăm sóc gim nhẹ, phục hi chc năng, chăm sóc sức khe người cao tui, bà mẹ, trẻ em; phòng chng các bệnh lây nhim, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; nâng cao cht lượng khám chữa bệnh tại tuyến xã và triển khai thêm các dịch vụ kthuật trong phân tuyến kỹ thuật; đặc biệt trin khai nhằm đáp ứng các dịch vụ sức khỏe sinh sn - kế hoạch hóa gia đình tại tuyến xã; đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, vật tư tiêu hao y tế phục vụ công tác phòng bệnh và khám chữa bệnh.

(11) Theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh về việc lựa chọn xã đạt Chuẩn nông thôn mới trên địa bàn tnh Kon Tum, phân công thành viên Ban Chỉ đạo CTMTQG xây dựng nông thôn mới phụ trách các xã giai đoạn 2016-2020 và phân công nhiệm vụ các s, ban ngành phụ trách các tiêu chí nông thôn mi; Kế hoạch số 2426/KH-SYT ngày 11/12/2012 của Sở Y tế xây dựng xã, phường, thị trn đạt bộ tiêu chí quốc gia v y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

(12) Theo Quyết định 1568/QĐ-BYT ngày 27/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát trin mô hình phòng khám bác sỹ gia đình ti Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.

13 Theo Quyết định s 831/QĐ-BYT ngày 11/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mu hồ sơ qun lý sức khe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khe ban đầu.

14 Đầu tư xây dựng mới, cải tạo mrộng cho 17 trạm y tế có trong Danh mục đu tư công giai đoạn 2016-2020 (không bao gồm những dự án đã đu tư và hoàn thành năm 2016) ban hành kèm theo Nghị quyết s 69/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tnh khóa XI, kỳ họp thứ 3 về Kế hoạch đu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.

15 Đầu tư xây dựng mới 10 trạm y tế và ci tạo, mở rộng 25 trạm y tế theo Quyết định s266/QĐ-BYT ngày 20/01/2014 của Bộ Y tế vviệc phê duyệt nội dung văn kiện dự án “Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2” do Ngân ng phát triển Châu Á tài trợ và Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 của UBND tỉnh phê duyệt điều chnh Báo cáo nghiêm cứu khả thi Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tnh Tây Nguyên giai đoạn 2, tnh Kon Tum.

16 Đu tư xây dựng mi 3 trạm y tế xã gồm: Đăk Long và Đăk Ngọk, huyện Đăk Hà; Đăk Ang, huyện Ngọc Hi. Sở Y tế đã phê duyệt các quyết định đầu tư và hiện đang triển khai thực hiện hoàn thành trong năm 2017.

17 Đầu tư xây dựng mi Trạm Y tế xã Ngọc Tụ huyện Đăk Tô theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng và Kế hoạch lựa chọn nhà thu công trình: Trạm Y tế xã Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô.





Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008

Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008