Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: | 877/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | H'Yim Kđoh |
Ngày ban hành: | 19/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 877/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ XIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình số 26-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Chương trình số 26-CTr/TU của Tỉnh ủy; Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung quy định tại Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 42/TTr-SGDĐT ngày 02/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao triển khai tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo mục tiêu, tiến độ đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
SẮP XẾP, TỔ CHỨC LẠI MẠNG LƯỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2018-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 43/4/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết của việc xây dựng Đề án
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của vùng Tây Nguyên. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp Campuchia với chiều dài biên giới khoảng 73 km, phía Nam giáp tỉnh Đắk Nông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 13.125,5 km2. Tổ chức hành chính gồm có 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện, bao gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ và các huyện Ea H’leo, Ea Súp, Buôn Đôn, Cư M’gar, Krông Búk, Ea Kar, M’Drắk, Krông Bông, Krông Pắc, Krông Ana, Lắk, Krông Năng và Cư Kuin với 184 xã, phường, thị trấn. Đắk Lắk là đầu mối giao lưu rất quan trọng nối liền các trung tâm kinh tế của cả nước như thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là động lực lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh cũng như toàn vùng Tây Nguyên phát hiện.
Theo số liệu điều tra dân số năm 2017, dân số tỉnh Đắk Lắk là 1.834.800 người, bình quân 139,68 người/1km2. Trong đó, dân số đô thị chiếm 24,25%, còn lại chủ yếu là dân số nông thôn chiếm 75,75%. Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như E Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng,... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh.
Trong những năm qua giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu nổi bật như sau:
- Mạng lưới trường lớp học, quy mô giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt theo quy hoạch qua quá trình triển khai thực hiện cơ bản phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh và quy hoạch dân cư, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân.
- Các thôn, buôn được ưu tiên đầu tư xây dựng điểm trường tiểu học, mầm non tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đi học, góp phần giảm tình trạng học sinh bỏ học, giũ vững chất lượng phổ cập... 14/15 huyện có Trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề, 99,46% xã, phường có Trung tâm học tập cộng đồng.
- Mạng lưới các trường trung học phổ thông được xây dựng đến cụm xã, mỗi huyện đều có ít nhất 02 trường trung học phổ thông.
- Cơ sở vật chất trường, lớp được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, các phòng được xây dựng kiên cố ngày càng tăng.
- 15/15 đơn vị cấp huyện có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và được đầu tư đồng bộ.
- Phòng bộ môn, thí nghiệm ở các cơ sở giáo dục được quan tâm chú trọng đầu tư.
Bên cạnh những mặt đạt được, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thời gian qua vẫn còn những hạn chế bất cập như sau: Định hướng chung về quy hoạch mạng lưới trường học đến năm 2020 định hướng đến 2025 qua quá trình triển khai thực hiện đã xuất hiện những bất cập nhất định, vị trí của các cơ sở giáo dục và đào tạo tại một số xã, huyện chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân và khoảng cách quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường mầm non, tiểu học có nhiều điểm lẻ (05 điểm trường trở lên) vẫn còn nhiều đã ảnh hưởng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cũng như việc bố trí đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên và nhân viên. Một số trường có quy mô lớp và học sinh nhỏ, tỉ lệ học sinh trên lớp thấp, hiện tượng thừa thiếu giáo viên cục bộ và thừa thiếu đội ngũ lãnh đạo quản lý đã dẫn đến những khó khăn nhất định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cũng như công tác quản lý chung của ngành giáo dục và đào tạo.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án) năm trong lộ trình tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Kế hoạch số 4345/KH-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2021.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nhằm sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các trường mầm non, trường phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, THCS, THPT) phù hợp với nhu cầu thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học, số lớp, số học sinh một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, mỗi vùng.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo; đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, phụ huynh, phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường lớp; đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng tỉnh Đắk Lắk.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án cũng đồng thời giúp tinh giản bộ máy biên chế, cơ cấu lại đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức, góp phần đổi mới công tác cải cách hành chính. Đặc biệt, việc sáp nhập một số đơn vị trường học sẽ nâng chất lượng giáo dục toàn diện và đảm bảo sự bình đẳng, công bằng cho học sinh các xã, thị trấn trên địa bàn trong việc thụ hưởng chương trình giáo dục, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức;
- Quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 286/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Tiểu học.
- Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND huyện thị xã, thành phố;
- Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non;
- Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
- Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
- Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông;
- Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 của HĐND tỉnh về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011- 2020 định hướng đến năm 2025;
- Chương trình số 26-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình số 26-CTr/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Quyết định số 550/QĐ-UBND ngày 13/3/2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh một số nội dung quy định tại Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018.
1. Mạng lưới trường, lớp, học sinh:
Năm 2015, toàn ngành có 949 trường, 1.235 điểm trường, 15.439 lớp, 434.361 học sinh từ mầm non đến THPT công lập (trong đó học sinh dân tộc thiểu số: 154.830 học sinh).
Năm 2018, toàn ngành có 965 trường, 1.470 điểm trường, 15.00 lớp, 434.821 học sinh từ mầm non đến THPT công lập (trong đó học sinh dân tộc thiểu số: 156.621 học sinh).
(Chi tiết tại Phụ lục số 01)
2. Về đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên và nhân viên:
Năm 2015, toàn ngành có 35.229 lãnh đạo quản lý, giáo viên và nhân viên, thuộc các trường công lập. Trong đó: lãnh đạo quản lý: 2.317 người, giáo viên: 27.053 người, nhân viên: 5.859 người. Có 99,75% lãnh đạo quản lý và giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên (trong đó trên chuẩn đạt 61,3%), chưa đạt chuẩn là 0,25%.
Năm 2018, toàn ngành có 32.767 lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên. Trong đó: lãnh đạo quản lý: 2.399 người, giáo viên: 25.958 người, nhân viên: 4,410 người. Đối với lãnh đạo quản lý và giáo viên 100% đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 64,1%.
3. Quy mô phòng học, cơ sở vật chất:
Cơ bản các cơ sở giáo dục đảm bảo số phòng học 02 ca/ngày, nâng dần số trường tiểu học được học 02 buổi/ngày, không còn tình trạng phải học 03 ca/ngày. Việc đầu tư xây dựng trường, lớp học được thực hiện theo hướng kiên cố hóa, đạt chuẩn Quốc gia, các huyện đã xây dựng kế hoạch về quỹ đất cho phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020. Tổng số phòng học hiện có là 16.793 phòng học (trong đó có 10.870 phòng học kiên cố, đạt tỉ lệ 64,73%). Trong đó:
- Phòng học bộ môn, phòng thiết bị: 1.138 phòng.
- Nhà công vụ cho giáo viên: 1.334 phòng (trong đó có 560 phòng được đầu tư từ Chương trình Kiên cố hóa).
- Phòng thư viện: 475 phòng.
- Phòng y tế học đường: 420 phòng.
- Phòng hiệu bộ: 1.613 phòng.
- Phòng đa chức năng: 118 phòng.
II. Những thành tựu, kết quả nổi bật:
1. Về quy hoạch mạng lưới trường, lớp, đầu tư cơ sở vật chất:
- Phát triển mạng lưới và quy mô giáo dục và đào tạo theo quy hoạch được duyệt và cơ bản phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh và quy hoạch dân cư, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân.
- Các thôn, buôn được ưu tiên đầu tư xây dựng điểm trường tiểu học, mầm non tạo điều kiện cho học sinh đi học nhất là trong mùa mưa, góp phần giảm tình trạng học sinh bỏ học, giữ vững chất lượng phổ cập...
- Mạng lưới các trường trung học phổ thông được xây dựng đến cụm xã, quy mô học sinh, tỷ lệ lớp/trường hợp lý (31 lớp/trường).
- Cơ sở vật chất trường, lớp được xây dựng theo hướng đồng bộ, các phòng được xây dựng kiên cố tăng, đủ phòng học để học 02 ca/ngày, trang thiết bị ngày càng đáp ứng tốt hơn cho dạy học.
- 15/15 đơn vị cấp huyện có trường Phổ thông dân tộc nội trú cấp THCS và được đầu tư đồng bộ.
- 100% trường THPT được xây dựng phòng bộ môn, thí nghiệm, phòng máy vi tính phục vụ dạy môn tin học.
- Việc duy trì sĩ số, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở các cấp học tăng, tỷ lệ học sinh yếu, kém giảm.
- Chất lượng chăm sóc, nuôi dạy trẻ đã có chuyển biến tích cực.
- Chất lượng giáo dục phổ thông được giữ vững đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Học sinh thi đậu vào các trường đại học, cao đẳng ở mức cao.
- Chất lượng giáo dục mũi nhọn tăng.
- Hoàn thành phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên cơ bản đủ về số lượng, tương đối đồng bộ về cơ cấu, trình độ trên chuẩn tăng nhanh, không còn giáo viên không đạt chuẩn.
1. Thiếu giáo viên ở một số trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, thiếu giáo viên và nhân viên cấp dưỡng mầm non.
2. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và đổi mới phương pháp dạy học, tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Nguyên nhân là do vẫn còn thiếu về cơ sở vật chất, thiếu phòng học bộ môn để phát huy hiệu quả của các thiết bị dạy học.
3. Cơ sở vật chất trường lớp mặc dù đã được sự quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếu, chưa đủ phòng học để đáp ứng nhu cầu học 02 buổi/ngày ở các cấp học: Tiểu học, THCS; tỷ lệ thư viện, phòng vi tính, phòng học bộ môn đạt chuẩn ở các cấp học còn thấp.
4. Một số trường mầm non có nhiều phân hiệu nên việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, công trình vệ sinh, nước sạch và tổ chức cho trẻ ăn bán trú còn gặp nhiều khó khăn.
5. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học mầm non, THPT vẫn còn thấp, số lượng trường hàng năm tăng nhanh tập trung ở cấp học mầm non đã làm giảm tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia. Việc đáp ứng yêu cầu các trường phải có nhà vệ sinh và nguồn nước hợp vệ sinh gặp nhiều khó khăn vì nguồn kinh phí còn hạn chế, các phòng học chủ yếu là bán kiên cố, phòng tạm... Nhiều trường học vẫn chưa có nhà vệ sinh đạt chuẩn, nguồn nước chưa đảm bảo hợp vệ sinh, các trường chủ yếu sử dụng nguồn nước từ giếng đào, giếng khoan nên thường thiếu nước vào mùa khô.
6. Cơ sở vật chất, giáo viên cho địa bàn có di dân ngoài kế hoạch, tập quán sinh hoạt của học sinh dân tộc thiểu số, tiếng dân tộc cho giáo viên dạy mầm non 05 tuổi còn nhiều bất cập.
7. Việc thực hiện hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, THPT vào hệ thống các trường dạy nghề còn chậm, học sinh hoàn thành THCS vào các trường trung cấp chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ còn thấp (8%).
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC
I. Mục tiêu, phạm vi, nguyên tắc thực hiện
1. Mục tiêu:
Sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, trường phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (Tiểu học, THCS, THPT) phù hợp với nhu cầu thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học, số lớp, số học sinh một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, mỗi vùng.
2. Phạm vi thực hiện Đề án:
Đề án được thực hiện đối với 15 huyện, thị xã, thành phố, từ bậc học mầm non đến phổ thông. Bắt đầu từ năm học 2018-2019 đến năm học 2029 - 2030.
3. Nguyên tắc thực hiện:
- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững; giữ vững tính ổn định về mạng lưới trường lớp, chất lượng giáo dục đào tạo và đảm bảo nhu cầu học tập của người dân, phù hợp với điều kiện thực tế; đảm bảo tính công bằng, bình đẳng, tiết kiệm ngân sách Nhà nước và Nhân dân.
- Việc dồn và dịch chuyển các điểm trường, sáp nhập các điểm trường, trường có quy mô nhỏ phải được thực hiện trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; phù hợp với quy hoạch, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Khắc phục tình trạng trường lớp có quy mô nhỏ và chất lượng giáo dục chưa cao, từ đó có điều kiện tập trung đầu tư nguồn lực kể cả về đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
- Đảm bảo sĩ số học sinh/lớp theo quy định; đồng thời, có giải pháp phù hợp thuận lợi, an toàn cho việc đi lại của học sinh khi đến trường; không để xảy ra tình trạng học sinh bỏ học do phải đi lại quá xa.
- UBND huyện, thị xã, thành phố có các cơ sở giáo dục thuộc diện dồn và dịch chuyển điểm lẻ cần chuẩn bị đủ cơ sở vật chất (phòng học, phòng ở bán trú nhà làm việc, nhà công vụ, các công trình bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh, hệ thống điện nước...), nhất là đối với các trường bán trú và cấp học mầm non, nhằm bảo đảm duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Chỉ sáp nhập đối với những trường có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thuận lợi về khoảng cách giữa các điểm trường; quan tâm bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, lãnh đạo quản lý các trường sau sáp nhập.
- Chỉ sáp nhập các trường có quy mô nhỏ ở cùng địa bàn cấp xã; các trường tiểu học có quy mô dưới 10 lớp, xem xét ghép với trường trung học cơ sở trên cùng địa bàn xã; các xã có 02 đến 03 trường tiểu học, xem xét sáp nhập thành một trường nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên.
- Việc sáp nhập để hình thành các trường có nhiều cấp học phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học...) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học.
- Không sáp nhập các cơ sở giáo dục mầm non với các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cơ sở vật chất tại những điểm trường được chuyển đi đảm bảo phù hợp với quy hoạch, hiệu quả, tránh lãng phí.
II. Nội dung phương án sáp nhập
Giai đoạn 2018 - 2030, tổng số trường sáp nhập là 115 trường (mầm non: 13 trường, tiểu học: 95 trường, THCS: 07 trường), số điểm trường xóa bỏ là 223 điểm (mầm non: 146 điểm, tiểu học: 76 điểm, THCS: 01 điểm), cụ thể:
- Đến 2021: Sáp nhập 61 trường (mầm non: 07 trường, tiểu học: 52 trường, THCS: 02 trường), xóa bỏ 184 điểm trường (mầm non: 122 điểm, tiểu học: 61 điểm, THCS: 01 điểm).
- Đến 2025: Sáp nhập 42 trường (mầm non: 05 trường, tiểu học: 32 trường, THCS: 05 trường), xóa bỏ 33 điểm trường (mầm non: 20 điểm, tiểu học: 13 điểm).
- Đến 2030: Sáp nhập 42 trường (mầm non; 01 trường, tiểu học: 11 trường), xóa bỏ 06 điểm trường (mầm non: 04 điểm, tiểu học: 02 điểm).
(Chi tiết của các huyện theo Phụ lục 2, 3, 4, 5 kèm theo)
III. Kế hoạch cụ thể theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố từng giai đoạn
1.1. Bậc học mầm non: Sáp nhập 07 trường, xóa bỏ 122 điểm trường, bao gồm:
- Thành phố Buôn Ma Thuột: Xóa bỏ 10 điểm trường;
- Thị xã Buôn Hồ: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Cư Kuin: Xóa bỏ 35 điểm trường;
- Huyện Ba H’leo: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 15 điểm trường;
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 07 điểm trường;
- Huyện Krông Búk: Xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Krông Ana: Xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Lắk: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 20 điểm trường;
- Huyện M’Drắk: Xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Cư M'gar: Sáp nhập 02 trường, xóa bỏ 06 điểm trường;
- Huyện Krông Pắc: Sáp nhập 01 trường;
- Huyện Ea Súp: Xóa bỏ 02 điểm trường;
- Huyện Buôn Đôn: Xóa bỏ 15 điểm trường.
1.2. Bậc học Tiểu học: Sáp nhập 52 trường, xóa bỏ 61 điểm trường, bao gồm:
- Thành phố Buôn Ma Thuột: Sáp nhập 03 trường;
- Huyện Buôn Đôn: Sáp nhập 02 trường, xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Ea H’leo: Sáp nhập 04 trường, xóa bỏ 04 điểm trường;
- Huyện Ea Súp: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 01 điểm trường;
- Huyện Krông Bông: Sáp nhập 05 trường;
- Huyện Krông Ana: Sáp nhập 03 trường, xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Lắk: Sáp nhập 04 trường, xóa bỏ 17 điểm trường;
- Huyện M’Drắk: Sáp nhập 03 trường, xóa bỏ 01 điểm trường;
- Huyện Cư M'gar: Sáp nhập 05 trường, xóa bỏ 05 điểm trường;
- Huyện Krông Pắc: Sáp nhập 12 trường;
- Huyện Ea Kar: Sáp nhập 05 trường:
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 05 trường, xóa bỏ 02 điểm trường;
- Huyện Cư Kuin: Xóa bỏ 14 điểm trường;
- Huyện Krông Búk: Xóa bỏ 08 điểm trường;
- Thị xã Buôn Hồ: Xóa 03 điểm trường.
1.3. Bậc học THCS: Sáp nhập 02 trường, xóa bỏ 01 điểm trường, bao gồm:
- Huyện Cư M'gar: Sáp nhập 01 trường;
- Huyện Krông Ana: Sáp nhập 01 trường;
- Huyện Lắk: Xóa bỏ 01 điểm trường (Điểm trường của trường TH- THCS Lê Quý Đôn, xã Buôn Triết).
2.1. Bậc học mầm non: Sáp nhập 05 trường, xóa bỏ 20 điểm trường, bao gồm:
- Thành phố Buôn Ma Thuột: Xóa bỏ 05 điểm trường;
- Thị xã Buôn hồ: Xóa bỏ 01 điểm trường;
- Huyện Cư Kuin: Xóa bỏ 04 điểm trường;
- Huyện Ea H’leo: Sáp nhập 04 trường, xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 01 trường; xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Krông Búk: Xóa bỏ 03 điểm trường;
- Huyện Lắk: Xóa bỏ 01 điểm trường.
2.2. Bậc học Tiểu học: Sáp nhập 32 trường, xóa bỏ 13 điểm trường, bao gồm:
- Thành phố Buôn Ma Thuột: Sáp nhập 03 trường.
- Thị xã Buôn Hồ: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 01 điểm trường.
- Huyện Buôn Đôn: Sáp nhập 01 trường.
- Huyện Cư Kuin: Sáp nhập 05 trường, xóa bỏ 02 điểm trường.
- Huyện Krông Búk: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 03 điểm trường.
- Huyện Ea Sup: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 01 điểm trường
- Huyện Krông Bông: Sáp nhập 03 trường.
- Huyện Krông Ana: Sáp nhập 04 trường.
- Huyện M’Drắk: Sáp nhập 02 trường.
- Huyện Krông Pắc: Sáp nhập 05 trường.
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 06 trường; xóa bỏ 03 điểm trường,
- Huyện Cư M'gar: Xóa bỏ 02 điểm trường.
- Huyện Lắk: Xóa bỏ 01 điểm trường
2.3. Bậc học THCS: Sáp nhập 05 trường, bao gồm:
- Huyện Cư Kuin: Sáp nhập 03 trường.
- Huyện Krông Pắc: Sáp nhập 02 trường.
3.1. Bậc học Mầm non: Sáp nhập 01 trường, xóa bỏ 04 điểm trường, bao gồm:
- Huyện Ea H’Leo: Xóa bỏ 04 điểm trường.
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 01 trường.
3.2. Bậc học Tiểu học: Sáp nhập 11 trường, xóa bỏ 02 điểm trường, bao gồm:
- Huyện Buôn Đôn: Sáp nhập 01 trường;
- Huyện Ea H’Leo: Xóa bỏ 02 điểm trường;
- Huyện Krông Búk: Sáp nhập 02 trường;
- Huyện Krông Bông: Sáp nhập 03 trường;
- Huyện M D’rắk: Sáp nhập 01 trường;
- Huyện Krông Năng: Sáp nhập 04 trường.
3.3. Bậc học THCS: Giữ nguyên không sáp nhập và không xóa bỏ trường, điểm trường.
(Danh mục chi tiết các đơn vị sáp nhập, xóa bỏ theo các Phụ lục số 6,7,8, 9, 10)
IV. Kết quả đạt được sau khi sáp nhập, xóa bỏ
1. Về mạng lưới trường, điểm trường:
- Đến năm 2021 tổng số trường là 906 trường (mầm non: 256 trường, tiểu học: 365 trường, THCS: 231 trường, THPT: 54 trường) và 1.210 điểm trường (mầm non: 719 điểm trường, tiểu học: 413 điểm trường; THCS: 78 điểm trường). So với năm 2015 giảm 42 trường và giảm 25 điểm trường.
- Đến năm 2025 tổng số trường là 864 trường (mầm non: 251 trường, tiểu học: 333 trường, THCS: 226 trường, THPT: 54 trường) và 1.180 điểm trường (mầm non: 699 điểm trường, tiểu học: 398 điểm trường; THCS: 83 điểm trường). So với năm 2021 giảm 42 trường và giảm 30 điểm trường.
- Đến năm 2030 tổng số trường là 852 trường (mầm non: 250 trường, tiểu học: 322 trường, THCS: 226 trường, THPT: 54 trường) và 1.177 điểm trường (mầm non: 693 điểm trường, tiểu học: 401 điểm trường; THCS: 83 điểm trường). So với năm 2025 giảm 12 trường và giảm 3 điểm trường.
2. Về đội ngũ lãnh đạo, giáo viên và nhân viên
- Đến năm 2021, tổng số lượng lãnh đạo, giáo viên và nhân viên giảm so với năm 2015 là 2.664 người. Trong đó: lãnh đạo quản lý tăng 24 người, giáo viên giảm 1.019 người, nhân viên giảm 1.669 người.
- Đến năm 2025, tổng số lượng lãnh đạo, giáo viên và nhân viên giảm so với năm 2021 là 239 người, trong đó lãnh đạo quản lý giảm 52 người, giáo viên giảm 165 người, nhân viên giảm 22 người.
- Đến năm 2030, tổng số lượng lãnh đạo, giáo viên và nhân viên tăng so với năm 2025 là 149 người. Trong đó: lãnh đạo quản lý tăng 27 người, giáo viên tăng 139 người, nhân viên giảm 17 người.
(Chi tiết tại Phụ lục số 1)
Kinh phí thực hiện Đề án từ năm 2018 đến 2030 bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình, dự án (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các dự án ODA, vốn trái phiếu Chính phủ) được cấp có thẩm quyền giao trong kế hoạch hàng năm theo phân cấp quản lý hiện hành; nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện các nội dung: xây mới, nâng cấp, cải tạo sửa chữa và mua sắm trang thiết bị dạy học, nguồn liệu dạy học và các nội dung khác nhằm bảo đảm việc thực hiện Đề án theo từng năm và giai đoạn.
4. Dự báo những thuận lợi, khó khăn:
4.1. Thuận lợi:
Công tác sáp nhập, sắp xếp mạng lưới trường lớp được Bộ Giáo dục và Đào tạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai kịp thời; các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan có trách nhiệm trong việc rà soát, phối hợp trong quá trình xây dựng Đề án.
4.2. Khó khăn:
- Đề án được xây dựng dựa trên Kế hoạch sáp nhập, sắp xếp mạng lưới trường lớp của 15 huyện, thị xã, thành phố. Chỉ tiêu về đầu mối các đơn vị sự nghiệp công lập phấn đấu giảm theo từng giai đoạn (đến 2021, 2025 và 2030) không đạt theo yêu cầu của Kế hoạch được ban hành theo Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh.
- Việc sắp xếp, bố trí đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục được sáp nhập, xóa bỏ sẽ có những khó khăn nhất định.
- Việc sáp nhập các trường sẽ giúp giảm bớt được số trường nhưng lại làm tăng điểm trường tại một số huyện (do không thể xóa bỏ mà chỉ chuyển từ trường chính thành điểm trường lẻ).
Để triển khai thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh theo từng giai đoạn đến năm 2021, năm 2025 và năm 2030 cần tiến hành những nhóm giải pháp chính sau:
1.1. Đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục:
- Thu hút và đào tạo nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh. Tiếp tục có chính sách ưu đãi đối với học sinh, lãnh đạo quản lý, giáo viên có thành tích cao của trường THPT chuyên Nguyễn Du và các trường THPT trong toàn tỉnh.
- Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác phân cấp quản lý cho các cơ sở đào tạo theo hướng bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập, đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục đào tạo, bảo đảm quyền lợi của người học.
- Trên cơ sở đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo, có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp từ nguồn xã hội hóa, huy động từ các tổ chức cá nhân, các nguồn hợp pháp khác.
- Các huyện, thị xã, thành phố trong kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội bảo đảm an ninh quốc phòng hàng năm hàng năm phải có kế hoạch bố trí ưu tiên tạo điều kiện về tài chính, đất đai để xây dựng cơ sở giáo dục, các hạng mục phụ trợ nhằm đảm bảo cho các đơn vị sáp nhập, xóa bỏ.
1.2. Tăng cường công tác quản lý:
- Đổi mới phương thức quản lý hướng tới tăng cường tự chủ và tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục kết hợp tăng cường công tác thanh tra và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tăng cường công tác thanh tra chuyên môn, thanh tra quản lý giáo dục, thanh tra tài chính, tài sản theo quy định. Tiếp tục chấn chỉnh nề nếp kỷ cương trong nhà trường.
- Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số, tăng cường công tác quản lý học sinh, thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách, hạn chế đến mức thấp nhất học sinh bỏ học.
1.3. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của giáo dục:
Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả việc sáp nhập, xóa bỏ trường, điểm trường đã được phê duyệt theo Đề án của tỉnh và Kế hoạch cụ thể của từng địa phương đảm bảo mục tiêu của Đề án đã đề ra.
2. Nhóm giải pháp về những điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ:
2.1. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục:
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới phòng học, các công trình kiến trúc ngoài phòng học (phòng thí nghiệm, thư viện, phòng để đồ dùng dạy học, nhà làm việc, nhà đa chức năng, công trình vệ sinh - nước sạch, v.v...) nhằm bảo đảm điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho việc sáp nhập, dồn ghép các trường và điểm trường. Giảm thiểu tối đa và dần dần xóa bỏ hoàn toàn các phòng học tạm, phòng học nhờ.
2.2. Các giải pháp về nguồn lực tài chính:
- Tranh thủ các nguồn đầu tư của Trung ương qua các chương trình mục tiêu, các dự án vay vốn quốc tế, liên doanh nước ngoài, vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng đầu tư để tăng cường nguồn lực tài chính thực hiện Đề án.
- Tăng nguồn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước từ nguồn xã hội hóa cho giáo dục và đào tạo và các nguồn huy động hợp pháp khác.
2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và lãnh đạo quản lý giáo dục:
- Tiếp tục đào tạo lãnh đạo quản lý, giáo viên theo chuẩn đáp ứng đủ số lượng, chuẩn về chất lượng, từng bước nâng cao tỷ lệ trình độ trên chuẩn. Tất cả lãnh đạo quản lý đều được đào tạo về quản lý, có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
- Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhằm bảo đảm yêu cầu dạy đủ môn học ở các bậc học, thực hiện giáo dục toàn diện ở các trường phổ thông bảo đảm cơ cấu giáo viên. Bố trí đủ giáo viên, nhân viên và lãnh đạo quản lý giáo dục theo cơ cấu mô hình trường sau khi sắp xếp mạng lưới; đảm bảo đủ về cơ cấu số lượng theo vị trí việc làm.
- Có kế hoạch triển khai tốt các chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ cho giáo viên mầm non, phổ thông.
3. Nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp:
3.1. Nâng cao nhận thức:
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục để các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, nhân dân có nhận thức đúng nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu của Đề án.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giáo dục, đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa giáo dục, trước hết cần đổi mới cơ chế chính sách, đổi mới tư duy và phương thức quản lý.
3.2. Huy động nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục:
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kế hoạch và bố trí đủ diện tích đất cho các trường chuẩn quốc gia.
- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa, thu hút mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục phát triển.
1. Các sở, ban, ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng văn bản hướng dẫn việc sắp xếp bố trí lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên dôi dư; phối hợp các Sở Tài chính tham mưu chính sách đối với lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh để triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các đơn vị mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng đối với giáo viên, nhân viên phải sắp xếp sang vị trí công tác khác theo Đề án.
- Trong quá trình triển khai Đề án tiếp tục rà soát, căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương và quy định hiện hành, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu đã đề ra tại Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh.
- Tham mưu tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án. Cuối mỗi giai đoạn (năm 2021, năm 2025 và năm 2030), tổ chức tổng kết việc triển khai Đề án, tham mưu UBND tỉnh có sự điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn thực hiện công tác đầu tư và xây dựng cơ bản trong quá trình triển khai Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất để thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn xử lý tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục khi thực hiện sáp nhập, xóa bỏ theo Đề án.
- Phối hợp các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ tham mưu chính sách đối với lãnh đạo quản lý, giáo viên, người lao động, học sinh triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện Đề án.
5. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng văn bản hướng dẫn việc sắp xếp bố trí lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên sau khi sáp nhập trường, điểm trường; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tham mưu chính sách đối với lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh triển khai thực hiện Đề án.
- Tổng hợp danh sách giáo viên, nhân viên có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để bố trí, sắp xếp sang vị trí công tác khác và nhu cầu tuyển dụng giáo viên mầm non báo cáo UBND tỉnh.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định nhu cầu giáo viên cần bổ sung, báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ liên quan đến lĩnh vực đất đai trong quá trình thực hiện Đề án.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh:
Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân đồng thuận, tích cực tham gia thực hiện Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong đội ngũ lãnh đạo quản lý, giáo viên, nhân viên trong ngành giáo dục và Nhân dân về sự cần thiết trong thực hiện Đề án để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Ban hành Quyết định sáp nhập trường, điểm trường; phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp đội ngũ; xây dựng phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng tài sản đối với các trường, điểm trường sáp nhập, xóa bỏ. Có trách nhiệm bố trí ngân sách nhằm đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các trường, điểm trường sáp nhập hoặc xóa bỏ đã được phê duyệt theo phân cấp quản lý. Quyết định sáp nhập, tổ chức lại các trường học phải được thực hiện khi đã kết thúc năm học (dịp nghỉ hè) để đảm bảo tính ổn định cho học sinh và giáo viên.
- Tổng hợp danh sách giáo viên, nhân viên có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để bố trí, sắp xếp sang vị trí công tác khác và nhu cầu tuyển dụng giáo viên mầm non gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực Đề án đối với các nội dung liên quan đến địa phương. Đồng thời, tiếp tục rà soát, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương và quy định hiện hành, báo cáo, đề xuất Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới các cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu đã đề ra tại Quyết định số 756/QĐ-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh.
- Cuối mỗi giai đoạn (năm 2021, năm 2025 và năm 2030), tổ chức tổng kết việc triển khai Đề án tại địa phương, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2030. Yêu cầu các sở, ban ngành, các UBND huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
QUY MÔ TRƯỜNG LỚP HỌC SINH NĂM 2015 VÀ 2018
(Biểu kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 1
Stt |
Bậc học |
Số trường |
Số điểm trường |
Số lớp |
Học sinh |
Học sinh dân tộc thiểu số |
Ghi chú |
Năm 2015 |
Tổng |
948 |
1235 |
15439 |
434361 |
154830 |
|
1 |
Mầm non |
248 |
825 |
2663 |
75752 |
29201 |
|
2 |
Tiểu học |
416 |
389 |
7508 |
176738 |
70523 |
|
3 |
THCS |
233 |
21 |
3682 |
119639 |
41213 |
|
4 |
THPT |
51 |
0 |
1586 |
62232 |
13893 |
|
Năm 2018 |
Tổng |
964 |
1385 |
15000 |
434821 |
156621 |
|
1 |
Mầm non |
263 |
841 |
2752 |
80474 |
31577 |
|
2 |
Tiểu học |
417 |
467 |
7046 |
176492 |
71506 |
|
3 |
THCS |
232 |
77 |
3666 |
118779 |
40579 |
|
4 |
THPT |
52 |
0 |
1536 |
59076 |
12959 |
|
DỰ KIẾN QUY MÔ TRƯỜNG THEO GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 2877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 2
Stt |
Đơn vị |
Năm học 2018 - 2019 |
Đến năm 2021 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Số trường giảm từ 2018 đến 2021 |
Số trường giảm từ 2021 đến 2025 |
Số trường giảm từ 2025 đến 2030 |
Số trường giảm từ 2018 đến 2030 |
||||||||||||||||
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
THPT |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
THPT |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
THPT |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
THPT |
||||||
|
TỔNG |
964 |
263 |
417 |
232 |
52 |
906 |
256 |
365 |
231 |
54 |
864 |
251 |
333 |
226 |
54 |
852 |
250 |
322 |
226 |
54 |
58 |
42 |
12 |
112 |
1 |
TP. BUÔN MA THUỘT |
110 |
23 |
49 |
27 |
11 |
107 |
23 |
46 |
27 |
11 |
104 |
23 |
43 |
27 |
11 |
104 |
23 |
43 |
27 |
11 |
3 |
3 |
0 |
6 |
2 |
KRÔNG BÚK |
41 |
11 |
18 |
10 |
2 |
41 |
11 |
18 |
10 |
2 |
40 |
11 |
17 |
10 |
2 |
38 |
11 |
15 |
10 |
2 |
0 |
1 |
2 |
3 |
3 |
THỊ XÃ BUÔN HỒ |
56 |
18 |
24 |
11 |
3 |
55 |
17 |
24 |
11 |
3 |
54 |
17 |
23 |
11 |
3 |
54 |
17 |
23 |
11 |
3 |
1 |
1 |
0 |
2 |
4 |
KRÔNG PẮK |
105 |
24 |
51 |
24 |
6 |
92 |
23 |
39 |
24 |
6 |
85 |
23 |
34 |
22 |
6 |
85 |
23 |
34 |
22 |
6 |
13 |
7 |
0 |
20 |
5 |
KRÔNG BÔNG |
57 |
15 |
24 |
16 |
2 |
52 |
15 |
19 |
16 |
2 |
49 |
15 |
16 |
16 |
2 |
46 |
15 |
13 |
16 |
2 |
5 |
3 |
3 |
11 |
6 |
KRÔNG ANA |
51 |
18 |
20 |
10 |
3 |
47 |
18 |
17 |
9 |
3 |
43 |
18 |
13 |
9 |
3 |
43 |
18 |
13 |
9 |
3 |
4 |
4 |
0 |
8 |
7 |
CƯ KUN |
53 |
15 |
22 |
14 |
2 |
53 |
15 |
22 |
14 |
2 |
45 |
15 |
17 |
11 |
2 |
45 |
15 |
17 |
11 |
2 |
0 |
8 |
0 |
8 |
8 |
KRÔNG NĂNG |
66 |
17 |
29 |
16 |
4 |
60 |
16 |
24 |
16 |
4 |
S3 |
15 |
18 |
16 |
4 |
48 |
14 |
14 |
16 |
4 |
6 |
7 |
5 |
18 |
9 |
EA H’LEO |
73 |
19 |
32 |
18 |
4 |
68 |
18 |
28 |
18 |
4 |
64 |
14 |
28 |
18 |
4 |
64 |
14 |
28 |
18 |
4 |
5 |
4 |
0 |
9 |
10 |
EA SUP |
48 |
15 |
19 |
12 |
2 . |
47 |
15 |
18 |
12 |
2 |
46 |
15 |
17 |
12 |
2 |
46 |
15 |
17 |
12 |
2 |
1 |
1 |
0 |
2 |
11 |
EAKAR |
84 |
24 |
37 |
19 |
4 |
80 |
24 |
32 |
19 |
5 |
80 |
24 |
32 |
19 |
5 |
80 |
24 |
32 |
19 |
5 |
4 |
0 |
0 |
4 |
12 |
LẮK |
45 |
13 |
19 |
12 |
1 |
41 |
12 |
15 |
12 |
2 |
41 |
12 |
15 |
^ 12 |
2 |
41 |
12 |
15 |
12 |
2 |
4 |
0 |
0 |
4 |
13 |
M'ĐRẮK |
51 |
15 |
21 |
13 |
2 |
49 |
15 |
18 |
14 |
2 |
47 |
15 |
16 |
14 |
2 |
46 |
15 |
15 |
14 |
2 |
2 |
2 |
1 |
5 |
14 |
CƯ M'GAR |
86 |
24 |
36 |
22 |
4 |
78 |
22 |
31 |
21 |
4 |
78 |
22 |
31 |
21 |
4 |
78 |
22 |
31 |
21 |
4 |
8 |
0 |
0 |
8 |
15 |
BUÔN ĐÔN |
38 |
12 |
16 |
8 |
2 |
36 |
12 |
14 |
8 |
2 |
35 |
12 |
13 |
8 |
2 |
34 |
12 |
12 |
8 |
2 |
2 |
1 |
1 |
4 |
DỰ KIẾN QUY MÔ ĐIỂM TRƯỜNG THEO GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 3
Stt |
Đơn vị |
Năm học 2018 - 2019 |
Dự kiến đến năm 2021 |
Dự kiến đến năm 2025 |
Dự kiến đến năm 2030 |
Số điểm trường giảm từ 2018 đến 2021 |
Số điểm trường giảm từ 2021 đến 2025 |
Số điểm trường giảm từ 2025 đến 2030 |
Số điểm trường giảm từ 2018 đến 2030 |
||||||||||||
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
||||||
|
TỔNG |
1.385 |
841 |
467 |
77 |
1.212 |
719 |
413 |
78 |
1.180 |
699 |
398 |
83 |
1.177 |
693 |
401 |
83 |
173 |
32 |
3 |
208 |
1 |
BUÔN MA THUỘT |
70 |
60 |
10 |
0 |
60 |
50 |
10 |
0 |
55 |
45 |
10 |
0 |
55 |
45 |
10 |
0 |
10 |
5 |
0 |
15 |
2 |
KRÔNG BÚK |
34 |
20 |
14 |
0 |
23 |
17 |
6 |
0 |
18 |
14 |
4 |
0 |
18 |
14 |
4 |
0 |
11 |
5 |
0 |
16 |
3 |
THỊ XÃ BUÔN HỒ |
30 |
21 |
9 |
0 |
27 |
18 |
9 |
0 |
26 |
17 |
9 |
0 |
26 |
17 |
9 |
0 |
3 |
1 |
0 |
4 |
4 |
KRÔNG PẮK |
260 |
139 |
102 |
19 |
257 |
139 |
99 |
19 |
256 |
139 |
98 |
19 |
256 |
139 |
98 |
19 |
3 |
1 |
0 |
4 |
5 |
KRÔNG BÔNG |
105 |
66 |
39 |
0 |
103 |
66 |
37 |
0 |
103 |
66 |
37 |
0 |
102 |
65 |
37 |
0 |
2 |
0 |
1 |
3 |
6 |
KRÔNG ANA |
98 |
48 |
40 |
10 |
92 |
45 |
37 |
10 |
92 |
45 |
37 |
10 |
92 |
45 |
37 |
10 |
6 |
0 |
0 |
6 |
7 |
CƯ KUN |
133 |
64 |
55 |
14 |
84 |
29 |
41 |
14 |
71 |
25 |
32 |
14 |
71 |
25 |
32 |
14 |
49 |
13 |
0 |
62 |
8 |
KRÔNG NĂNG |
42 |
30 |
12 |
0 |
38 |
23 |
13 |
2 |
38 |
20 |
12 |
6 |
40 |
19 |
15 |
6 |
4 |
0 |
Tăng 2 |
2 |
9 |
EA H’LEO |
87 |
68 |
18 |
1 |
68 |
53 |
14 |
1 |
65 |
50 |
14 |
1 |
59 |
46 |
12 |
1 |
19 |
3 |
6 |
28 |
10 |
EA SUP |
50 |
39 |
10 |
1 |
47 |
37 |
9 |
1 |
46 |
37 |
8 |
1 |
48 |
37 |
10 |
1 |
3 |
1 |
Tăng 2 |
2 |
11 |
EA KAR |
192 |
110 |
63 |
19 |
192 |
110 |
63 |
19 |
192 |
110 |
63 |
19 |
192 |
110 |
63 |
19 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
LẮK |
71 |
30 |
28 |
13 |
33 |
10 |
11 |
12 |
31 |
9 |
10 |
12 |
31 |
9 |
10 |
12 |
38 |
2 |
0 |
40 |
13 |
M'DRẮK |
62 |
41 |
21 |
0 |
58 |
38 |
20 |
0 |
58 |
38 |
20 |
0 |
58 |
38 |
20 |
0 |
4 |
0 |
0 |
4 |
14 |
CƯ M'GAR |
104 |
67 |
37 |
|
101 |
61 |
38 |
|
100 |
61 |
38 |
1 |
100 |
61 |
38 |
1 |
3 |
1 |
0 |
4 |
15 |
BUÔN ĐÔN |
47 |
38 |
9 |
0 |
29 |
23 |
6 |
0 |
29 |
23 |
6 |
0 |
29 |
23 |
6 |
|
18 |
0 |
0 |
18 |
Ghi chú: THPT không có điểm trường
SỐ LƯỢNG TRƯỜNG DỰ KIẾN SÁP NHẬP
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 4
Stt |
Đơn vị |
Đến năm 2021 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Tổng theo huyện |
|||||||||
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
|||
|
TỔNG |
61 |
7 |
52 |
2 |
42 |
5 |
32 |
5 |
12 |
1 |
11 |
0 |
115 |
1 |
BUÔN MA THUỘT |
3 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
2 |
KRÔNG BÚK |
0 |
0 |
|
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
3 |
3 |
THỊ XÃ BUÔN HỒ |
1 |
1 |
|
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
4 |
KRÔNG PẮK |
13 |
1 |
12 |
0 |
7 |
0 |
5 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20 |
5 |
KRÔNG BÔNG |
5 |
0 |
5 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
3 |
0 |
11 |
6 |
KRÔNG ANA |
4 |
0 |
3 |
1 |
4 |
0 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
7 |
CƯ KUN |
0 |
0 |
|
0 |
8 |
0 |
5 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
8 |
KRÔNG NĂNG |
6 |
1 |
5 |
0 |
7 |
1 |
6 |
0 |
5 |
1 |
4 |
0 |
18 |
9 |
EA H'LEO |
5 |
1 |
4 |
0 |
4 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
10 |
EA SUP |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
11 |
EA KAR |
5 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
12 |
LẮK |
5 |
1 |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
13 |
M'ĐRẮK |
3 |
0 |
3 |
0 |
2 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
6 |
14 |
CƯ M'GAR |
8 |
2 |
5 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
15 |
BUÔN ĐÔN |
2 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
4 |
SỐ LƯỢNG ĐIỂM TRƯỜNG DỰ KIẾN XÓA BỎ
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 5
Stt
|
Đơn vị |
Đến năm 2021 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Tổng theo huyện |
|||||||||
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
Tổng |
MN |
TH |
THCS |
|||
|
TỔNG |
184 |
122 |
61 |
1 |
33 |
20 |
13 |
0 |
6 |
4 |
2 |
0 |
223 |
1 |
BUÔN MA THUỘT |
10 |
10 |
0 |
0 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15 |
2 |
KRÔNG BÚK |
11 |
3 |
8 |
0 |
6 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
17 |
3 |
THỊ XÃ BUÔN HỒ |
6 |
3 |
3 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
4 |
KRÔNG PẮK |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5 |
KRÔNG BÔNG |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
KRÔNG ANA |
6 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
7 |
CƯ KUN |
49 |
35 |
14 |
0 |
6 |
4 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
55 |
8 |
KRÔNG NĂNG |
9 |
7 |
2 |
0 |
6 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15 |
9 |
EA H'LEO |
19 |
15 |
4 |
0 |
3 |
3 |
0 |
0 |
6 |
4 |
2 |
0 |
28 |
10 |
EASUP |
3 |
2 |
1 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
11 |
EAKAR |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
LẮK |
38 |
20 |
17 |
1 |
2 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
40 |
13 |
M'ĐRẮK |
4 |
3 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4 |
14 |
CƯ M'GAR |
12 |
6 |
5 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
15 |
BUÔN ĐÔN |
18 |
15 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18 |
DANH MỤC CÁC TRƯỜNG MẦM NON SÁP NHẬP THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 6
Stt |
Huyện |
Đến 2021 |
Đến 2025 |
Đến 2030 |
Tổng số trường sáp nhập theo huyện |
|||||||||
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm học sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (kin) |
Năm học sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (kin) |
Năm học sáp nhập |
|||
1 |
Ea Hleo |
MN Vàng Anh |
MG Ea Nam |
4 |
2019-2020 |
MN Hoa Mai |
MG Hoa Cúc |
6 |
2022-2023 |
|
|
|
|
5 |
MN Hoa Pơ Lang |
MG Họa My |
4 |
2023-2024 |
|
|
|
|
|||||||
MN Hoa Lan |
MG Ea Răl |
5 |
2024-2025 |
|
|
|
|
|||||||
MN Bình Minh |
MN Thị trấn EaDrăng |
3 |
2025-2026 |
|
|
|
|
|||||||
2 |
Lắk |
MN Sơn Ca |
MG Liên Sơn |
1 |
2020- 2021 |
|
|
|
|
|
|
1 |
||
3 |
Cư Mgar |
MN Hoa Anh Đào |
MN Ea Drơng |
2 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
2 |
||
MN Búp Sen Hồng |
MN Cư Dliê Mnông |
3,5 |
2019-2020 |
|||||||||||
4 |
Krông Pắc |
MG Mầm non |
MN Thị trấn Phước An |
1,5 |
2019- 2020 |
|
|
|
|
|
|
1 |
||
5 |
Krông Năng |
MG Hoa Tang Bi |
MN Hoa Hồng |
1 |
2020- 2021 |
MN Hương Bình MG Hương Giang |
4 |
2024- 2025 |
MG Hoa Ly |
MG Hoa Ban Trắng |
5 |
2025-2026 |
3 |
|
6 |
Thị xã Buôn Hồ |
MG Hoa Pơ Lang |
MN Hoa Hồng |
0,5 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
Tổng số trường sáp nhập từ 2018 đến 2030 |
|
13 |
DÀNH MỤC CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC SÁP NHẬP THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 7
Stt |
Huyện |
Đến năm 2021 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Tổng số trường sáp nhập theo huyện |
|||||||||
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm học sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm học sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm học sáp nhập |
|||
1 |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
TH Ngô Gia Tự |
TH Nguyễn Huệ |
1 |
2019-2020 |
TH Lê Lai |
THCS Lê Lợi |
1 |
2021- |
|
|
|
|
6 |
TH Mạc Đĩnh Chi |
TH La Văn Cầu |
3 |
2019-2020 |
TH Phan Bội Châu |
TH Phan Đình Phùng |
2 |
2025-2026 |
|||||||
TH Mạc Thị Bưởi |
THCS EaTu |
0,5 |
2019-2020 |
TH Nguyễn Tri Phương |
TH Thái Phiên |
3 |
2021-2022 |
|||||||
2 |
Thị xã Buôn Hồ |
|
|
|
|
TH Võ Thị Sáu |
THCS Trần Phú |
0,5 |
2025-2026 |
|
|
|
|
1 |
3 |
Buôn Đôn |
TH Lý Thường Kiệt |
TH Hoàng Văn Thụ |
0,3 |
2020-2021 |
TH Nguyễn Trãi |
TH Nguyễn Bỉnh Khiêm |
liền kề |
2025-2026 |
TH Lương Thế Vinh |
THCS Hồ Tùng Mậu |
liền kề |
2029-2030 |
4 |
TH Ngô Thì Nhậm |
TH Lê Văn Tám |
0,2 |
2020-2021 |
|||||||||||
4 |
Cư Kuin |
|
|
|
|
TH Bế Văn Đàn |
THCS Cư Êwi |
0,5 |
2021-2022 |
|
|
|
|
5 |
TH Ea Mta |
TH Nguyễn Văn Bé |
2 |
2025-2026 |
|||||||||||
TH Ngô Quyền |
TH Y Jut |
3 |
2021-2022 |
|||||||||||
TH Nguyễn Du |
THCS Việt Đức |
0,8 |
2021-2022 |
|||||||||||
TH Nguyễn Đức Cảnh |
TH Trần Văn Ơn |
2 |
2021-2022 |
|||||||||||
5 |
Ea Hleo |
TH Trần Phú |
TH Nguyễn Khuyến |
4 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
TH Võ Thị Sáu |
THCS Huỳnh Thúc Kháng |
liền kề |
2019-2020 |
|
|
|
|
|||||||
TH Bùi Thị Xuân |
TH Nguyễn Trường Tộ |
5 |
2020-2021 |
|||||||||||
THEa Khăl |
THCS Hùng Vương |
4 |
2020-2021 |
|||||||||||
6 |
Krông Búk |
|
TH Trần Quang Diệu |
TH Hoàng Hoa Thám |
5 |
2025 |
TH A Ma Pui |
Gia Tự |
1,5 |
2016- 2027 |
3 |
|||
TH Mai Thúc Loan |
THCS Phan Bội Châu |
0,5 |
20262027 |
|||||||||||
7 |
Ea Súp |
TH Hoàng Văn Thụ |
TH Nguyễn Văn Trỗi |
4 |
2020-2021 |
TH Trần Quốc Toản |
TH Nguyễn Đức Cảnh |
6 |
20232024 |
|
|
|
|
2 |
8 |
Krông Bông |
TH Nguyễn Thị Minh Khai |
THCS Quang Trung |
0,3 |
2019-2020 |
TH Sơn Phong |
TH Cẩm Phong |
3 |
20222023 |
TH Nhân Giang |
TH Yang Mao |
3 |
20262027 |
11 |
TH Trần Phú |
THCS Phan Chu Trinh |
0,1 |
2019-2020 |
TH Trung Lễ |
THCS Hòa Lễ |
0 |
20222023 |
TH Yang Hăn |
THCS Cư Đrăm |
2 |
2027-2028 |
|||
TH Hòa Tân |
THCS Nguyễn Văn Trỗi |
0,3 |
2019-2020 |
TH Cầm Phong |
TH Sơn Phong |
3 |
20232024 |
TH Cư Đrăm |
THCS Cư Đrăm |
|
|
|||
TH Kim Đồng |
THCS Hòa Lễ |
3 |
2019-2020 |
|||||||||||
TH Hòa Thành |
THCS Lý Tự Trọng |
0,3 |
2019-2020 |
|||||||||||
9 |
Krông Ana |
TH Tình Thương |
TH Hà Huy Tập |
4 |
2019-2021 |
TH Trung Vương |
TH Trần Quốc Toàn |
3 |
20222023 |
|
|
|
|
7 |
TH Lê Lợi |
TH Nguyễn Viết Xuân |
5 |
2020-2021 |
TH Võ Thị Sáu |
TH Nguyễn Thị Minh Khai |
2 |
20232024 |
|||||||
TH Phan Bội Châu |
TH Trần phú |
0,5 |
2020-2021 |
TH Đinh Tiên Hoàng |
TH Lý Tự Trọng |
3 |
20242025 |
|||||||
Hoàng Văn Thụ |
TH Y Ngông |
3 |
20252026 |
|||||||||||
10 |
Lắk |
TH Nguyễn Chí Thanh |
TH Hoàng Văn Thụ |
1 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
TH Đặng Thùy Trâm |
TH Nguyễn Thị Minh Khai |
2 |
2020-2021 |
|||||||||||
TH Trần Văn Ơn |
TH Lê Thị Hồng Gấm |
2 |
2021-2022 |
|||||||||||
TH Lê Văn Tám |
TH Quang Trung |
5 |
2021-2022 |
|||||||||||
11 |
M Đ'rắk |
TH Hoàng Diệu |
TH Lê Hồng Phong |
5 |
2018-2019 |
TH Lê Lợi |
TH Võ Thị Sáu |
1 |
20212022 |
TH Nơ Trang Long |
PTDTBT TH Trần Quốc Toản |
5 |
2025-2026 |
6 |
TH Phan Chu Trinh |
TH Nguyễn Văn Bé |
3 |
2019-2020 |
TH Nguyễn Bỉnh Khiêm |
THCS Hoàng Văn Thụ |
2 |
2023-2024 |
|||||||
TH Nguyễn Huệ |
THCS Trần Phú |
0,1 |
2020-2021 |
|||||||||||
12 |
Cư Mgar |
TH Nguyễn Du |
TH Chu Văn An |
4 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
TH Nguyễn Viết Xuân |
TH Lê Đình Chinh |
1 |
2019-2020 |
|||||||||||
TH Tô Hiệu |
TM Ama Trang Long |
1,5 |
2019-2020 |
|||||||||||
TH Nguyễn Đình Chiểu |
TH Nguyễn Khuyến |
|
|
|||||||||||
13 |
Krông Pắc |
TH Đặng Thùy Trâm |
Sát nhập thành 2 trường |
1,5 |
2019-2020 |
TH Y Jút |
TH Lê Lợi |
2 |
2021-2022 |
|
|
|
|
17 |
TH Nguyễn Bá Ngọc |
||||||||||||||
TH Cao Thắng |
||||||||||||||
TH Thăng Trị |
TH Trần Bình Trọng |
2 |
2019-2020 |
TH Cù Chính Lan |
TH Nguyễn Văn Trỗi |
3 |
2022-2023 |
|||||||
TH Mạc Thị Bưởi |
TH Kim Đồng |
2 |
2019-2020 |
|||||||||||
TH Đoàn Thị Điểm |
TH Hà Huy Tập |
2 |
2019-2020 |
|||||||||||
TH Bế Văn Đàn |
TH Ngô Quyền |
4 |
2020-2021 |
TH Hòa Tiến |
TH Nguyễn Viết Xuân |
1,5 |
2021-2022 |
|||||||
TH Hùng Vương |
TH Nguyễn Đức Cảnh |
3 |
2020-2021 |
|||||||||||
TH Tân Tiến |
TH Ngô Gia Tự |
2 |
2020-2021 |
|||||||||||
TH Nguyễn Chí Thanh |
TH Tô Hiệu |
0,5 |
2020-2021 |
TH Buôn Puăn |
TH Phước Thọ |
1,5 |
2022-2023 |
|||||||
TH Phạm Văn Đồng |
TH Lê Quý Đôn |
1 |
2020-2021 |
|||||||||||
TH Lý Thường Kiệt |
TH Krông Búk |
2 |
2020-2021 |
|||||||||||
TH Lê Văn Tám |
THCS Ea Knuếc |
0,1 |
2020-2021 |
TH Ea Kly |
TH Nguyễn Du |
3 |
2022-2023 |
|||||||
TH Trần Phú |
THCS Hòa An |
0,1 |
2020-2021 |
DANH MỤC CÁC TRƯỜNG THCS SÁP NHẬP THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 8
Stt |
Huyện |
Đến năm 2021 |
Đến năm 2025 |
Đến năm 2030 |
Tổng số trường sáp nhập theo huyện |
|||||||||
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm sáp nhập |
Trường sáp nhập |
Trường được sáp nhập |
Khoảng cách giữa hai trường (km) |
Năm sáp nhập |
|||
1 |
Krông Ana |
THCS Băng Adrênh |
THCS Dur Kmăn |
3 |
2021- 2022 |
|
|
|
|
|
1 |
|||
2 |
Cư Kuin |
|
|
|
|
THCS Chư Quynh |
THCS Ea Hnin |
2 |
2021- 2025 |
|
3 |
|||
THCS Ea Bhok |
THCS Nguyễn Đình Chiểu |
1,5 |
2021- 2025 |
|||||||||||
THCS Ea Tiêu |
THCS 19/8 |
3 |
2021- 2025 |
|||||||||||
3 |
Krông Pắc |
|
|
|
|
THCS Lê Đình Chinh |
THCS Tháng 10 |
2 |
2021- 2022 |
|
2 |
|||
THCS Nguyễn Văn Trỗi |
THCS Ea Yông |
1 |
2021-2022 |
|||||||||||
4 |
Cư Mgar |
THCS Trần Hưng Đạo |
THCS Ngô Quyền |
1 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
1 |
|||
Tổng số trường sáp nhập |
7 |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH MỤC CÁC ĐIỂM TRƯỜNG MẦM NON XÓA BỎ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 9
Stt |
Huyện |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 2021 |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 202S |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 2030 |
Tổng số điểm trường xóa bỏ theo huyện |
|
||||||
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
|
|||
|
||||||||||||
|
||||||||||||
1 |
Tp Buôn Ma Thuột |
Điểm học tổ Dân phố 5, Tổ dân phố 7 trường MN Khánh Xuân |
2 |
2020-2021 |
Điểm Tổ Dân phố 10, trường MN Tân Lập |
1,5 |
2024-2025 |
|
|
|
15
|
|
Điểm học tổ Dân phố 8, trường MN Tân An |
3 |
2020-2021 |
Điểm Thôn 1, trường MN Hòa Xuân |
1 |
2024-2025 |
|
|
|
|
|||
Điểm Hoàng Diệu, trường MN Thắng Lợi |
0,2 |
2020-2021 |
Điểm Tổ Dân Phố 8, trường MN Tân Hòa |
3 |
2024-2025 |
|
|
|
|
|||
Điểm thôn 11, trường MN Hòa Phú |
3 |
2020-2021 |
Điểm Buôn Tuôr, trường Mn Hòa Phú |
1 |
2024-2025 |
|
|
|
|
|||
Điểm Buôn Bông, trường MN EaKao |
3 |
2020-2021 |
Điểm Thôn 8, trường MN Hòa Thuận |
2 |
2024-2025 |
|
|
|
|
|||
Điểm tổ Dân phố 9, trường MN Tân Lợi |
7 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Điểm thôn 3, trường MN Cư Êbur |
2 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Điểm Buôn Cuor Kap, trường MN Hòa Thắng |
5 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|||
Điểm Buôn Krông B, trường MN EaTu |
3 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
|
|||
2 |
Thị trấn Buôn Hồ |
Điểm Bình Thành 3 và Bình Minh 3 của trường Mẫu giáo Hoa Ngọc Lan, xã Bình Thuận |
1 |
2020-2021 |
|
|
|
Điểm trường Tổ dân phố 2, phường An Bình của trường mẫu giáo Bình Minh |
2 |
2026-2027 |
4 |
|
điểm trường thôn 9 xã Cư Bao của trường Mẫu giáo Hoa Đào |
3 |
2019-2020 |
|
|||||||||
|
||||||||||||
|
||||||||||||
3 |
Cư Kuin |
điểm trường (thôn 3, thôn 6 và thôn 86) của trường Mầm non Hoa Cúc, xã Ea Tiêu |
2 |
2018-2019 |
Điểm trường thôn 4, trường Mầm non Anh Đào, xã Cư Êwi |
1,5 |
2021-2022 |
|
|
|
|
|
2 điểm trường (thôn 1A, thôn 1B) của trường Mầm non Hoa Hồng, xã Cư Êwi |
1 |
2018-2019 |
|
|||||||||
Điểm trường thôn 7 của trường Mầm non Hoa Lan, xã Ea Ning |
2 |
2018-2019 |
Điểm trường thôn 18, trường Mầm non Họa Mi, xã Ea Ktur |
2 |
2021-2022 |
|
|
|
39
|
|
||
Điểm trường thôn 14, buôn Jung B của trường Mầm non Họa Mi, xã Ea Ktur, điểm trường thôn 8 của Mầm non Hoa Pơ Lang và điểm trường thôn 7 của Mầm non Măng Non, xã Ea Bhok |
2 |
2018-2019 |
|
|||||||||
Điểm trường thôn 13, thôn 9 của trường Mầm non Sơn Ca, xã Ea Ktur |
2 |
2018-2019 |
Điểm trường thôn 5, trường Mầm non Vàng Anh, xã Ea Hu |
1,5
|
2021-2022
|
|
||||||
2 điểm trường (Thôn Hiệp Tân, thôn Mới) của trường Mầm non Vành Khuyên, xã Hòa Hiệp |
2 |
2018-2019 |
|
|||||||||
Điểm trường thôn 14, thôn 4 Mầm non Hoa Lan và điểm trường thôn 17, thôn 23 Mầm non Bông Sen, xã Ea Ning |
2 |
2019-2020 |
Điểm trường Buôn Tắk Mnga trường Mầm non Hoa Hồng, xã Cư Êwi |
2 |
2021-2022
|
|
||||||
Điểm trường Ea Tiêu 1 và Ea Tiêu 2 của trường Mầm non Hướng Dương, điểm trường thôn 11 của Mầm non Tuổi Thơ, xã Ea Tiêu |
1,5 |
2020-2021 |
|
|||||||||
4 |
Ea Hleo |
Điểm trường Buôn Tung Sê và Buôn Tung Thăng của Truông Mẫu giáo xã Ea Răl |
4 |
2022-2023 |
Điểm trường Thôn 4 xã Ea Khăl, của Trường mẫu giáo Hoa Cúc
|
4
|
2024-2025
|
Điểm trường Thôn Tri C3 xã Dliê Yang, của Trường mẫu giáo Hoa Pơ Lang |
4 |
2026-2027
|
22
|
|
Điểm trường Thôn 1, Thôn 2, Thôn 5 và Thôn 8 của Trường Mẫu giáo xã Cư Mốt |
4
|
2021-2022
|
điểm trường Thôn 6 xã Ea Hiao của Trường mẫu giáo Ea Hiao |
4 |
|
|||||||
Điểm trường Buôn Chứ, B. Kry xã Ea Sol của Trường Mầm non Hoa Sen |
4 |
2020-2021 |
Điểm trường Buôn Bir, xã Ea Hiao, của Trường Mẫu giáo Ea Hiao |
4 |
2024-2025 |
điểm trường Thôn Ea Ksô, xã Ea Nam của Trường Mẫu giáo xã Ea Nam |
4 |
2028-2029 |
|
|||
Điểm trường Thôn 1, Thôn 3 của Trường Mẫu giáo Ea Hiao, xã Ea Hiao |
4 |
2020-2021 |
|
|
|
điểm trường Buôn Tang xã Ea Sol của Trường mẫu giáo Ea SoL |
5 |
2029-2030 |
|
|||
Điểm trường Thôn Ea Ksô, Buôn Kdruh, thôn Ea Sia, Thôn 3, Buôn Kdruh A của Trường Mẫu giáo xã Ea Nam |
4 |
2021-2022 |
Điểm trường Thôn 3 xa Cư Môt, của Trường mẫu giáo xã Cư Mốt |
4 |
2024-2025 |
Điểm trường Buôn Taly xã Ea Sol của Trường mầm non Hoa Sen |
5 |
2029-2030 |
|
|||
5 |
Krông Năng |
Xóa điểm Thôn Ea Bi thuộc trường MG Hoa Sen |
18 |
2018-2019 |
Gom các điểm lẻ tại thôn Tân Bắc, Tân An, Tân Tiến, Buôn Kai của trường MN Hoa Lan vào thành 1 điểm lẻ
|
|
2021-2022
|
Gom các điểm lẻ tại thôn Giang Thanh trường MG Hoa Cúc Trắng vào 1 điểm lẻ
|
|
1025-2026
|
10
|
|
Xóa điểm lẻ Buôn Đét, Ea Blong thuộc trường MG Hoa Huệ |
5 |
2018-2019 |
|
|||||||||
Xóa điểm trường Lộc Thái - MG Phú Lộc |
17 |
2018-2021 |
|
|||||||||
Xóa bỏ điểm trường Công ty cao su, trường MN Hoa Hồng |
2,5 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Gom 4 điểm trường Xuân Thủy, Xuân Hòa, Xuân Lộc, Xuân Mỹ thuộc Trường MN Hoa Mai thành 01 điểm trường |
|
2018-2019 |
|
|||||||||
6 |
Krông Búk |
Điểm trường Buôn Trang, Tân lập 4, xã Pơng Drang của Trường Mầm non Vành Khuyên |
2 |
2019-2020 |
Điểm trường Buôn Tơng Mai của trường Mầm non Vành Khuyên, Buôn Tơng Mai, Xã Pơng Drang |
3 |
2022-2023
|
|
|
|
6 |
|
Điểm trường Thôn Eakram của Trường Mẫu giáo Bông Sen |
0,4 |
2019-2020 |
Điểm trường Thôn Nam Anh của trường Mẫu giáo xã Chứ Kbô |
3 |
2024-2025 |
|
||||||
Điểm trường Buôn Ea Klok của Trường Mầm non Sơn Ca |
2 |
2019-2020 |
Điểm trường chính của trường Mầm non Ban Mai, Thôn An Bình, xã Chứ Kbô |
3 |
2024-2025 |
|
||||||
7 |
Krông Ana |
Điểm trường Mầm non Krông Ana, Tổ dân phố 6, thị trấn Buôn Trap của trường MN Krông Ana |
1 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
Điểm trường buôn Kmăn của trường Mầm non Hoa Pơ Lang |
2 |
2020-2021 |
|
|||||||||
Điểm trường Buôn Cũah của trường Mầm non Ea Na |
3,5 |
2020-2021 |
|
|||||||||
8 |
Lắk |
Điểm Buôn Drung, Buôn Băp, Buôn Năm Pă của trường Mẫu giáo Hoa Sen xã Yang tao; điểm Yên Thành của trường Mẫu giáo Hoa Cúc; Điểm Buôn Mạ MG Họa Mi xã BKRang; Điểm Tơ Lông, Tuh Mah MG Hoa Mai xã Đak Phoi; Điểm Lách Dơng MG Hoa Pơ Lang xã K. rông Nô; |
2 |
2018-2019 |
B Yuk MN Hoa Hồng
|
2
|
2022-2023
|
|
|
|
21 |
|
Điểm Buôn Cuôr, Buôn Dơng Guôl MG Hoa Sen; Điểm trường Sơn Ca; Điểm Jê Yuk, Suôn Năm MG Hoa Mai; Điểm Đak Tro, Lách Yơng MG Hoa Pơ Lang; Điém BLê MG Liên Son |
2 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Điểm Btung 3 MN Vanh Khuyên; Điểm Kdiê, buôn Dhăm MG Hoa Cúc; |
3 |
2020-2021 |
|
|||||||||
Điểm B Kam của trường mầm non Hoa Hồng |
2 |
2021-2022 |
|
|||||||||
9 |
M Đ’rắk |
Điểm trường thôn 6 của trường Mẫu giáo Hoa Đào |
5 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
Điểm trường Buôn Ak, Buôn M’ Leng của trường Mẫu giáo Hoa Sen |
1 |
2018-2019 |
|
|||||||||
10 |
Cư Mgar |
Điểm trường Buôn Dhung điểm Thôn 2 điểm Thôn 3 của trường Mẫu giáo Cư Mgar |
1 |
2019-2020 |
|
|
|
|
|
|
6 |
|
2,5 |
2020-2021 |
|
||||||||||
3 |
2020-2021 |
|
||||||||||
Điểm trường thôn 1B của trường Mẫu giáo xã EaM'Nang |
1,5 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Điểm trường buôn Ea Mấp của trường Mầm non Tuổi Ngọc |
2,5 |
2020-2021 |
|
|||||||||
Điểm Kroa C của trường Mẫu giáo 30/4 Buôn Kroa C, xã Cuôr Đăng |
|
2018-2019 |
|
|||||||||
11 |
Ea Súp |
Điểm trường Thôn Án, Xã la Lốp của trường Mẫu giáo Hoa Sen |
4 |
2018-2019 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
Điểm trường Thôn 2 của trường Mầm non Ia JLơi |
2 |
2019-2020 |
|
|||||||||
12 |
Buôn Đôn |
Điểm trường Buôn Đôn, xã Krông Na của trường MN Họa Mi |
1 |
2019-2020 |
|
|
|
|
|
|
15 |
|
Điểm trường Buôn A, xã Ea Wer của trường MN Hoa Anh Đào |
0,8 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Điểm trường Thôn 1, Thôn 5, xã Cuôr Knia của trường MN Hoa Mai |
1 |
2020-2021 |
|
|||||||||
Điểm trường Thôn 11, xã Cuôr Knia của trường MN Hoa Hướng Dương |
1,5 |
2020-2021 |
|
|||||||||
Điểm trường Thôn 16, Thôn 17A, xã Ea Bar của trường MN Hoa Ban |
1 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Điểm trường Thôn 8, Thôn 9 xã Ea Bar của trường MN Hoa Lan |
1 |
2021-2022 |
|
|||||||||
Điểm trường Buôn Knia 1, Buôn Knia 3,Thôn Hòa Nam 2, Thôn Hòa An 1, xã Ea Bar của trường MN Hoa Thiên Lý |
0,5 |
2019-2020 |
|
|||||||||
Tổng số điểm trường xóa bỏ từ 2018 đến 2030 |
|
|
146 |
|
DANH MỤC CÁC ĐIỂM TRƯỜNG TIỂU HỌC XÓA BỎ THEO TỪNG GIAI ĐOẠN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 10
Stt |
Huyện |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 2021 |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 2025 |
Điểm trường xóa bỏ đến năm 2030 |
Tổng số trường xóa bỏ theo huyện |
||||||
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
Tên điểm lẻ xóa bỏ |
Khoảng cách từ điểm lẻ xóa bỏ đến điểm chính (km) |
Năm học dự kiến xóa bỏ |
|||
1 |
Cư Kuin |
Điểm trường Thôn 85 của TH Kpa Klong, xã Ea Tiêu |
1,5 |
2018-2019 |
Điểm trường Thôn 3, của trường Tiểu học Bế Văn Đàn, điểm trường Buôn Tắk Mnga của trường Tiểu học Nguyễn Huệ, xã Cư Êwi |
2 |
2021-2025 |
|
|
|
18 |
Điểm trường TH Ngô Gia Tự tại Thôn 23 và Buôn Puk Brông; điểm trường TH Nguyễn Chí Thanh tại Thôn 10, xã Ea Ning |
1,5 |
2018-2020 |
Điểm trường Buôn Ciêt của trường Tiểu học Kim Đồng, xã Ea Tiêu |
2 |
2021-2025 |
|
|
||||
Điểm trường TH Nguyễn Du tại Thôn 6, điểm trường TH Nguyễn Đức Cảnh lại Thôn 14; điểm trường TH Quang Trung tại Thôn 1 và Thôn 5; điểm trường TH Trần Văn Ơn tại Thôn 13, xã Ea Ktur |
2 |
2018-2020 |
|||||||||
Điểm trường TH Nguyễn Huệ tại Thôn 2, xã Cư Êwi |
1,5 |
2018-2019 |
Điểm trường Thôn 3 của trường Tiểu học Nguyễn Tất Thành, xã Ea Hu |
2 |
2021-2025 |
|
|
||||
điểm trường TH Nguyễn Văn Bé tại Buôn Ea Bhok và tại Thôn 2; điểm trường TH Phạm Hồng Thái tại Buôn Ea Kmar và tại Buôn Kô Êmong, xã Ea Bhok |
1,5 |
2018-2021 |
|||||||||
2 |
Ea Hleo |
điểm trường Thôn 10B xã Cư A Mung của trường TH Lê Đình Chinh, điểm trường Thôn Ea Sia, Buôn Kdruh và thôn Ea Ksô, xã Ea Nam của trường TH Lê Duẩn |
3 |
2019-2020 |
|
|
|
điểm trường thôn 3, thị trấn Ea Drăng của trường Tiểu học Thuần Mẫn |
6 |
2028-2029 |
6 |
điểm trường Buôn Sek xã Dliê Yang của trường Tiểu học Dliê Yang |
6 |
2029-2030 |
|||||||||
3 |
Krông Năng |
Xóa điểm trường Buôn A Lê thuộc trường TH Ea Hồ |
1.5 |
2020-2021 |
Xóa bỏ 2 điểm trường thôn Tam Hòa, Tam An - TH Kim Đồng |
4,1 |
2021-2022 |
|
|
|
5 |
Xóa điểm trường Buôn Trang thuộc trường TH Ea Hồ |
1,5 |
2019-2020 |
Xóa bỏ điểm lẻ thôn Ea Blong, trường TH Nguyễn Khuyến |
3,5 |
2021-2022 |
||||||
4 |
Krông Búk |
Điểm trường Ea Tút của Trường TH Lê Lợi, xã Pơng Drang |
1,5 |
2019-2020 |
02 điểm trường chính và điểm trường Cư Blang |
2 |
2024-2025 |
|
|
|
10 |
điểm trường Buôn-Ea Đriết của Trường TH A Ma Pui, xã Cư Pơng |
1 |
2019-2020 |
|||||||||
điểm trường thôn Tâng Mai của Trường TH Y Jút Thôn Tâng Mai-Pơng Drang |
2 |
2020-2021 |
|||||||||
điểm trường Buôn Cư Juốt của Trường TH Nguyễn Chí Thanh, Buôn Cư Juốt xã Cư Pơng |
2,5 |
2020-2021 |
|||||||||
2 điểm trường Thôn Hợp Thành; thôn Kim Phú của Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai xã Chứ Kbô |
7 |
2020-2021 |
|||||||||
điểm trường Buôn Kô của Trường TH Hoàng Diệu |
2 |
2020-2021 |
|||||||||
điểm trường Buôn Cư Hiam của trường TH La Vân Cầu, xã Cư Pơng |
20 |
2020-2021 |
|||||||||
6 |
Lắk |
Điểm Buôn Mạ trường TH Đặng Thùy Trâm; điểm Làm Trường của trường TH Nguyễn Chí Thanh; Điểm Đoàn Kết 1 TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; Điểm RCaiA TH Lê Văn Tám |
2 |
2018-2019 |
Điểm Buôn Tung3, trường TH Phan Chu Trinh |
4 |
2021-2022 |
|
|
|
18 |
Điểm Dong Yang của trường TH Y Yút; Điểm Hăng Ya, Đak Yu TH Trần Phú; Điểm Mê Linh TH Nguyễn Bỉnh Khiêm; Điểm Yên Thành, Buôn Kdiê1 TH Lý Tự Trọng; Điểm Tái định cư TH Quang Trung; Điểm Trang Yuk TH Lê Văn Tám |
2 |
2020-2021 |
|||||||||
Điểm cao bằng, Liêng Ông, Bu Yuk, Du Mah, Tơ Lông TH Lê Thị Hồng Gấm |
3 |
2020-2021 |
|||||||||
7 |
M Đ’rắk |
Điểm trường thôn 3 của trường TH Nguyễn Huệ |
3 |
2020-2021 |
|
|
|
|
|
|
1 |
8 |
Cư Mgar |
điểm trường thôn Hiệp Đạt tại xã Quảng Hiệp của trường TH Nguyễn Văn Trỗi |
4 |
2020-2021 |
Điểm Buôn Brăh, trường TH Lê Quý Đôn |
4 |
2021-2022 |
|
|
|
7 |
Điểm trường thôn 3 tại xã Ea Kpam của trường TH Nguyễn Chí Thanh |
2,5 |
2020-2021 |
|||||||||
điểm trường Buôn Pôk B của trường TH Trần Quốc Toản |
2 |
2018-2019 |
Điểm buôn H Luh, trường TH Lý Tự Trọng |
4 |
2021-2022 |
||||||
điểm trường Buôn Ea Sut của trường TH Lê Văn Tám |
2 |
2019-2020 |
|||||||||
điểm trường Thôn Đồng Tâm của trường TH Huỳnh Thúc Kháng |
4 |
2018-2019 |
|||||||||
9 |
Buôn Đôn |
Điểm lẻ trường TH Trần Quốc Toản tại Buôn Kô Đung; Buôn Niêng 3 |
2 |
2019-2020 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Điểm lẻ trường TH Nguyễn Du tại Buôn Nà ven |
6 |
2019-2020 |
|||||||||
10 |
Krông Ana |
Điểm trường buôn KaLa của trường TH Tình Thương |
5 |
2019-2020 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Điểm trường Buôn Trấp của trường TH Trần Phú |
1 |
2020-2021 |
|||||||||
Điểm trường Phan Bội Châu |
0,5 |
2020-2021 |
|||||||||
11 |
Thị Xã Buôn Hồ |
Phân hiệu Nhơn Bình - trường TH Quang Trung |
2 |
2018-2019 |
Phân hiệu Buôn Ale Gõ, trường TH Trần Quốc Toản |
2,2 |
2024-2025 |
|
|
|
3 |
Phân hiệu thôn 2 - trường TH Tô Hiệu |
2 |
2019-2020 |
|||||||||
Phân hiệu buôn H’Né trường TH Trần Quốc Toản |
3 |
2020-2021 |
|||||||||
12 |
Ea Súp |
Phân hiệu thôn Án - trường TH Nguyễn Trãi |
2 |
2018-2019 |
Phân hiệu thôn 2, trường TH Lê Văn Tám |
2 |
2021-2022 |
|
|
|
2 |
Tổng số điểm trường xóa bỏ từ 2018 đến 2030 |
|
|
76 |
SỐ LƯỢNG LÃNH ĐẠO, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
(Biểu kèm theo Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phụ lục 11
Stt |
Đơn vị |
Năm học 2018 - 2019 |
Dự kiến Đến năm 2021 |
Dự kiến Đến năm 2025 |
Dự kiến Đến năm 2030 |
Số CB, GV, NV giảm từ 2018 đến 2021 |
Số CB, GV, NV giảm từ 2021 đến 2025 |
Số CB, GV, NV từ 2025 đến 2030 |
||||||||||||
Tổng |
CBQL |
GV |
NV |
Tổng |
CBQL |
GV |
NV |
Tổng |
CBQL |
GV |
NV |
Tổng |
CBQL |
GV |
NV |
|||||
|
TỔNG |
32.767 |
2.399 |
25.958 |
4.410 |
32.565 |
2.341 |
26.034 |
4.190 |
32.326 |
2.289 |
25.869 |
4.168 |
32.475 |
2.316 |
26.008 |
4.151 |
202 |
239 |
tăng 149 |
1 |
TP. BUÔN MA THUỘT |
4323 |
284 |
3601 |
438 |
4551 |
291 |
3797 |
463 |
4531 |
283 |
3797 |
451 |
4531 |
283 |
3797 |
451 |
tăng 228 |
20 |
0 |
2 |
KRÔNG BÚK |
1251 |
91 |
934 |
226 |
1243 |
93 |
926 |
224 |
1243 |
93 |
926 |
224 |
1229 |
93 |
922 |
214 |
8 |
0 |
14 |
3 |
THỊ XÃ BUÔN HỒ |
1725 |
134 |
1387 |
204 |
1714 |
132 |
1380 |
202 |
1700 |
130 |
1372 |
198 |
1699 |
130 |
1371 |
198 |
11 |
14 |
1 |
4 |
KRÔNG PẮK |
4041 |
281 |
3210 |
550 |
3993 |
261 |
3285 |
447 |
3997 |
240 |
3314 |
443 |
4068 |
240 |
3367 |
461 |
48 |
tăng 4 |
tăng 71 |
5 |
KRÔNG BÔNG |
1744 |
136 |
1317 |
291 |
1647 |
132 |
1286 |
229 |
1663 |
128 |
1268 |
267 |
1629 |
121 |
1254 |
254 |
97 |
tăng 16 |
34 |
6 |
KRÔNG ANA |
1703 |
120 |
1328 |
255 |
1665 |
117 |
1298 |
250 |
1626 |
113 |
1268 |
245 |
1588 |
110 |
1238 |
240 |
38 |
39 |
38 |
7 |
CƯ KUN |
2133 |
134 |
1666 |
333 |
2133 |
134 |
1666 |
333 |
2042 |
134 |
1575 |
333 |
2042 |
134 |
1575 |
333 |
0 |
91 |
0 |
8 |
KRÔNG NĂNG |
2267 |
199 |
1808 |
260 |
2229 |
191 |
1803 |
235 |
2202 |
186 |
1796 |
220 |
2470 |
225 |
2013 |
232 |
38 |
27 |
tăng 268 |
9 |
EA H’LEO |
2265 |
166 |
1821 |
278 |
2134 |
159 |
1722 |
253 |
1947 |
153 |
1564 |
230 |
1808 |
152 |
1447 |
209 |
131 |
187 |
139 |
10 |
EA SUP |
1734 |
127 |
1322 |
285 |
1732 |
125 |
1325 |
282 |
1729 |
122 |
1329 |
278 |
1729 |
122 |
1329 |
278 |
2 |
3 |
0 |
11 |
EAKAR |
2389 |
192 |
1911 |
286 |
2280 |
185 |
1825 |
270 |
2389 |
190 |
1919 |
280 |
2419 |
191 |
1944 |
284 |
109 |
tăng 109 |
tăng 30 |
12 |
LẮK |
1296 |
95 |
965 |
236 |
1296 |
95 |
965 |
236 |
1296 |
95 |
965 |
236 |
1296 |
95 |
965 |
236 |
0 |
0 |
0 |
13 |
M'ĐRẮK |
1382 |
122 |
1083 |
177 |
1377 |
117 |
1083 |
177 |
1370 |
113 |
1083 |
174 |
1366 |
111 |
1083 |
172 |
5 |
7 |
4 |
14 |
CƯ M'GAR |
3113 |
218 |
2466 |
429 |
3188 |
210 |
2544 |
434 |
3208 |
210 |
2564 |
434 |
3218 |
210 |
2574 |
434 |
tăng 75 |
tăng 20 |
tăng 10 |
15 |
BUÔN ĐÔN |
1401 |
100 |
1139 |
162 |
1383 |
99 |
1129 |
155 |
1383 |
99 |
1129 |
155 |
1383 |
99 |
1129 |
155 |
18 |
0 |
0 |
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 677/QĐ-UBND về Kế hoạch thời gian năm học 2019-2020 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án "Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác dân số giai đoạn 2020-2025" Ban hành: 27/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Quyết định 550/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Cư M’gar Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 06/11/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình một cửa liên thông giữa Cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/09/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế hoạt động Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 28/10/2019
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2019 hợp nhất Thông tư về Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 30/05/2019
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính mới; 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/04/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 05/07/2019
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2019 về thay thế Phụ lục kèm theo Quyết định 756/QĐ-UBND và 1215/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 09 thủ tục hành chính mới, 20 thủ tục bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới/sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ trong lĩnh vực Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; Xuất bản, in, phát hành thuộc phạm vi quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/07/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 04/08/2018
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2018 về Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 31/05/2018
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Chương trình 26-Ctr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW Ban hành: 12/04/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 17/03/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 756/QĐ-UBND về thu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh năm 2017 Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 15/07/2017
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 26/2014/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực người có công, lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội và lĩnh vực bảo trợ xã hội bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 26/04/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc chức năng quản lý của Sở Y tế Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí về xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020 thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2016 về thành lập Viện Tài nguyên và Môi trường thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận trường Trung học phổ thông Kim Sơn B đạt chuẩn Quốc gia Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện công trình Trường mầm non và trường tiểu học Sơn Long (điểm trường Nước Đốp) tại xã Sơn Long, huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2016 hợp nhất Thông tư quy định danh mục vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi với công, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 14/11/2016
Quyết định 550/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2016 công bố dịch bệnh do virus đường ruột Coxsackie A6 quy mô cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2016 thành lập các Ban bầu cử để phụ trách công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Thông tư 01/2016/TT-BGDĐT Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 29/01/2016
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2015 hợp nhất Quyết định về Điều lệ trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ngành Y tế tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 29/10/2015
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Thông tư liên tịch 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 21/04/2015
Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh về định mức tiêu hao nhiên liệu trong việc sử dụng xe ô tô công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Điều lệ Hội Tem tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2014 về quy định gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 15/05/2018
Quyết định 756/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp tỉnh Đồng Nai năm 2014 Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Phú Thọ năm 2012 Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDĐT năm 2014 hợp nhất Quyết định về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 18/03/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định 191/2012/QĐ-UBND tại xã Đồng Việt, xã Quỳnh Sơn, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 22/10/2013
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020 Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 550/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Tỉnh thực hiện Chiến lược của Chính phủ về xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 20/04/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt cho tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 06/02/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2010 Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sửa chữa giao thông đường bộ thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 04/03/2009 | Cập nhật: 07/03/2009
Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Trung tâm Phục vụ đối ngoại Đà Nẵng thuộc Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 04/04/2015
Quyết định 286/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/04/2002 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 Ban hành: 02/03/2021 | Cập nhật: 03/03/2021