Kế hoạch 75/KH-UBND về điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 75/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Giàng Thị Dung |
Ngày ban hành: | 24/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
Năm 2020, công tác điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ được giao. Đưa vào điều trị mới 1.330 người/1.280 người, đạt 103,9% theo kế hoạch (Cơ sở cai nghiện ma túy số 1: 351/290 người, đạt 121,3%; Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố: 440/260 người, đạt 169,2%; cai nghiện tại gia đình, cơ sở điều trị bằng thuốc Methadone 226/80 bệnh nhân, đạt 282,5%). Hiện nay tại các cơ sở cai nghiện, điều trị trên địa bàn là 1.350 người; tổ chức 25 lớp tập huấn cho 1.080 lượt cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; 25 buổi tuyên truyền, 14 diễn đàn thu hút trên 12.000 lượt người tham dự; tái bản 2.000 cuốn sổ tay, 45.000 tờ rơi; 90 băng zôn; tổ chức 05 Hội nghị về thành lập điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội 178 tỉnh) tổ chức 07 đợt kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm tại 35 cơ sở kinh doanh dịch vụ, đạt 100% kế hoạch năm. Những kết quả trên đã góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
1.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phòng, chống tệ nạn xã hội.
1.2. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, điều trị nghiện; nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, điều trị nghiện ma túy tại các cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình Nhà Nhân ái Lào Cai.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền bằng các hình thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; trên 80% cán bộ các cấp và trên 60% người dân trong độ tuổi trưởng thành hiểu biết về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, mua bán người; giảm phân biệt, kỳ thị với người bị mua bán trở về; nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; tạo điều kiện tối đa cho người trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ.
2.2. Tăng cường xã hội hóa về cai nghiện ma túy; kiềm chế tốc độ gia tăng người nghiện ma tuý mới; điều trị nghiện ma túy bằng các hình thức đối với từ 65% - 70% số người nghiện có hồ sơ quản lý. Trong đó, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức cai nghiện, điều trị nghiện cho 1.600 người, bằng 43,6 % số người nghiện có hồ sơ quản lý.
2.4. Tiếp tục triển khai chương trình giảm tác hại của tệ nạn mại dâm thông qua hoạt động mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương, hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng”. Phòng ngừa, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý 100% vụ việc, ổ nhóm hoạt động mại dâm được phát hiện; 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ được nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm, HIV/AIDS. Tăng cường hoạt động của đội kiểm tra liên ngành 178.
2.5. 100% nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; duy trì và phát huy hiệu quả mô hình Nhà Nhân ái.
2.6. Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí của các tổ chức quốc tế cho điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; công tác phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
1. Cai nghiện ma tuý, xây dựng xã, phường lành mạnh:
1.1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi Nghị quyết 91/2016/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 về bãi bỏ Nghị quyết số 16/2014/NQ- HĐND ngày 07/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ thù lao đối với thành viên Đội và kinh phí hỗ trợ hoạt động Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn; Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 về quy chế điều trị nghiện và quản lý sau điều trị nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.2. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức: Tổ chức 5 diễn đàn, 15 buổi truyền thông về phòng, chống tệ nạn ma tuý các xã phức tạp về tệ nạn ma túy tại 9 huyện, thị xã, thành phố;. Tái bản, in ấn, phát hành 15.000 tờ rơi về công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.
1.3. Nâng cao năng lực: Tổ chức 17 lớp tập huấn nghiệp vụ về cai nghiện và quản lý sau cai cho cán bộ đang làm việc tại các Cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, điểm tư vấn, tổ công tác cai nghiện, cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tình nguyện viên của Đội xã hội tình nguyện.
1.4. Công tác xây dựng xã, phường lành mạnh: UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch duy trì số xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; hạn chế phát sinh mới xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, mại dâm. Kéo giảm số xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm. Nhân rộng mô hình xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
1.5. Chỉ tiêu cai nghiện: Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều trị nghiện bằng các hình thức khác nhau cho 1.600 lượt người/3.662 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó tiếp nhận mới 1.100 lượt người: 02 Cơ sở cai nghiện ma túy: 550 người; 15 nhà cai nghiện thuộc thành phố Lào Cai cho 250 lượt người, Nhà cai nghiện xã Nậm Chày 50 lượt người; gia đình: 200 lượt người; điều trị bằng thuốc Methadone: 550 bệnh nhân (năm 2020 chuyển sang 500 bệnh nhân, tiếp nhận mới năm 2021 là 50 bệnh nhân) (có phụ biểu chi tiết kèm theo).
1.6. Công tác kiểm tra giám sát: Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác cai nghiện, điều trị nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng, chống tệ nạn mại dâm:
2.1. Ban hành quyết định kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định thu hồi thẻ kiểm tra đối với những thành viên không tham gia Đội năm 2021; Quyết định cấp thẻ cho các thành viên mới.
2.2. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức: Tổ chức 04 diễn đàn; 10 buổi truyền thông nâng cao nhận thức về Pháp lệnh phòng, chống mại dâm, tác hại và các hệ lụy của tệ nạn mại dâm, 100 băng zôn giảm tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống cộng đồng; biên tập, phát hành 3.000 cuốn sổ tay "Kỹ năng phòng chống mại dâm tại cộng đồng; truyền thông qua phát thanh tại cộng đồng tại 13 xã, phường vùng biên giới.
2.3. Nâng cao năng lực: Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cộng tác viên cơ sở và cán bộ chuyên trách Phòng Lao động - Thương binh xã hội các huyện,thị xã, thành phố; 02 lớp tập huấn về kỹ năng giảm hại cho gái bán dâm; hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh tại Trung ương; 02 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống mại dâm cho chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.4. Công tác kiểm tra, giám sát: Đội kiểm tra liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm (Đội kiểm tra 178 tỉnh) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động, tổ chức 10 đợt kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm như: Khách sạn, nhà hàng, quán karaoke ....; mua sắm cơ sở vật chất (máy ảnh, máy in, máy tính, trang phục ..) hỗ trợ kinh phí cho cơ quan chức năng truy quét từ 01 đến 03 vụ hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
2.5. Tiếp tục duy trì triển khai mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm” tại phường Duyên Hải. Tổ chức các hoạt động như: sinh hoạt câu lạc bộ, truyền thông nhóm nhỏ, biên tập in ấn tài liệu, tập huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng giảm hại; hỗ trợ mua bao sao su, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục; hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm.
3. Tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng:
3.1. Hoạt động truyền thông: Tổ chức 10 đợt truyền thông tại tại các xã, thị trấn, trường học trong tỉnh, 03 diễn đàn theo hình thức sân khấu hóa tại các địa bàn trọng điểm về tệ nạn mua bán người, treo 90 băng zôn nhân ngày phòng chống mua bán người, thiết kế, In 10.000 ấn áp phích mang thông điệp phòng, chống mua bán treo tại UBND, nhà văn hóa thôn bản, thiết kế 2.000 áo phông mang thông điệp truyền thông quảng bá đường dây nóng phòng chống nạn mua bán người 111 và các phương thức liên lạc với các cơ quan tổ chức để tự giải cứu mình khi không may trở thành nạn nhân của nạn mua bán người.
3.2. Nâng cao năng lực: Tổ chức 04 khóa tập huấn nâng cao năng lực cho các bộ làm công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và nâng cao quyền năng cho nạn nhân bị mua bán trở về, 02 lớp tập huấn nâng cao nhận thức về mua bán người và kỹ năng sống cho các nạn nhân bị mua bán trở về và người có nguy cơ cao, hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh tại Trung ương.
3.3. Tổ chức 01 đợt kiểm tra giám sát công tác hỗ trợ nạn nhân tại 03 đơn vị cấp huyện.
3.4. Hợp tác Quốc tế: Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cho nạn nhân thông qua mô hình“ Nhà Nhân ái”: với các hoạt động: Tiếp nhận, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, giới thiệu việc làm, tiết kiệm có định hướng, hỗ trợ hồi gia sau khi trở về tái hòa nhập cộng đồng đảm bảo bền vững.
1. Chủ động nghiên cứu cơ chế, chính sách của Trung ương, vận dụng sáng tạo vào tình hình của địa phương để ban hành cơ chế, chính sách cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho triển khai, thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người.
2. Đổi mới công tác cai nghiện ma túy theo hướng cung cấp dịch vụ cai nghiện tự nguyện, điều trị ngoài cộng đồng; xã hội hóa công tác cai nghiện và điều trị nghiện.
3. Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo Đội công tác xã hội tình nguyện, truyền thông, tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân, học sinh, sinh viên hiểu biết tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm; dự phòng nghiện ma túy một cách có hiệu quả; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc quản lý người sử dụng, người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn, không để tình trạng mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn và trong việc thực hiện chỉ tiêu do UBND tỉnh giao trong công tác phòng, chống ma túy, mại dâm.
4. Tăng cường công tác kiểm tra của Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp; tập trung triển khai thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2021 - 2025; duy trì, triển khai mô hình “Trợ giúp giảm tổn thương và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm”.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phòng, chống mua bán người, tập trung vào các địa bàn trọng điểm, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và mô hình Nhà Nhân ái; xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hàng năm về công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương chi cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021.
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021.
- Nguồn xã hội hóa: Vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ cho công tác điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021.
- Các nguồn hợp pháp khác.
1. Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS; phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc: Chỉ đạo các sở, ban, ngành thành viên và Ban chỉ đạo của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu kế hoạch điều trị nghiện ma túy, dạy nghề tạo việc làm cho người sau cai; phòng chống tệ nạn mại dâm; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021; định kỳ 6 tháng và 12 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, trình UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về phòng, chống tệ nạn xã hội; chủ trì xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách, các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội; triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch tỉnh giao; tiếp nhận các nguồn Ngân sách nhà nước cấp, dự án hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; thanh, quyết toán các nguồn kinh phí, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đáp ứng đủ kinh phí thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao.
4. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện công tác điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021; hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành của Nhà nước, kinh phí thu được do xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn mại dâm và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội của các xã, phường, thị trấn.
5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố lập phương án, chủ động tổ chức đấu tranh, triệt phá, truy quét các đường dây, tụ điểm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; các ổ nhóm hoạt động mại dâm, mua bán người cả trong và ngoài nước, tăng cường lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy theo quy định; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra nắm chắc số liệu người nghiện ma túy, đối tượng hoạt động mại dâm, người bị mua bán, người bị mua bán trở về... làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu tranh, đưa người mắc nghiện đi cai nghiện, quản lý giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, người bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng. Chỉ đạo Công an thành phố Lào Cai và công an các xã, phường phối hợp thực hiện tốt dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone xã hội hóa tại thành phố Lào Cai.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tăng cường tuần tra, đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm, buôn bán người vì mục đích mại dâm, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma tuý ở khu vực biên giới; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh.
7. Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm, người nghiện ma tuý nhiễm HIV/AIDS tại các Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone theo mô hình xã hội hóa; tổ chức các lớp tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận cho y, bác sỹ làm việc tại các cơ sở cai nghiện, trạm y tế các xã, phường, thị trấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178, đồng thời thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về lưu hành và truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy, các điểm dịch vụ Intenet theo lĩnh vực thuộc ngành quản lý.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người trong hệ thống trường học; đưa công tác phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS vào giảng dạy trong các trường học thông qua các môn học, hoạt động đoàn đội, các sinh hoạt tập thể; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa cho giáo viên, học sinh, sinh viên không vi phạm tệ nạn xã hội. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí đủ thời lượng cho công tác truyền thông, tuyên truyền, phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh, nhằm đạt mục tiêu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền bằng các hình thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; trên 80% cán bộ các cấp và trên 60% người dân trong độ tuổi trưởng thành hiểu biết về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, mua bán người; giảm phân biệt, kỳ thị với người bị mua bán trở về; nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; tạo điều kiện tối đa cho người trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống tệ nạn xã hội ở địa phương; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của UBND xã, phường, thị trấn; báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định.
Trên đây là kế hoạch điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU CAI NGHIỆN MA TUÝ NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Huyện/ thị xã/thành phố |
Chỉ tiêu cai nghiện ma túy năm 2021 |
||||||||||||
Tổng số người được cai nghiện, điều trị nghiện năm 2021 |
Cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy |
Cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tại gia đình |
Cơ sở cai nghiện tự nguyện (Điều trị bằng thuốc Methadone) |
|||||||||||
Tổng số |
Cơ sở cai nghiện ma túy số 1 |
Cơ sở cai nghiện ma túy TP. Lào Cai |
Tổng số |
Tại các Nhà cai nghiện TP Lào Cai/ Cơ sở cai nghiện xã Nậm Chày, huyện Văn Bàn |
Tại gia đình |
Năm 2020 chuyển sang |
Tiếp nhận mới năm 2021 |
Tổng số bệnh điều trị thường xuyên tại cơ sở |
Tỷ lệ bệnh nhân được chuyển sang giai đoạn duy trì |
|||||
Bắt buộc |
Tự nguyện |
Bắt buộc |
Tự nguyện |
|||||||||||
1 |
Sa Pa |
70 |
50 |
0 |
|
40 |
10 |
20 |
0 |
20 |
0 |
0 |
0 |
|
2 |
Bắc Hà |
25 |
15 |
10 |
5 |
0 |
|
10 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
|
3 |
Si Ma Cai |
10 |
5 |
5 |
|
0 |
|
5 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
M. Khương |
25 |
15 |
10 |
5 |
0 |
|
10 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
|
5 |
Văn Bàn |
185 |
100 |
90 |
10 |
0 |
|
85 |
50 |
35 |
0 |
0 |
0 |
|
6 |
Bảo Yên |
75 |
45 |
40 |
5 |
0 |
|
30 |
0 |
30 |
0 |
0 |
0 |
|
7 |
Bảo Thắng |
130 |
100 |
90 |
10 |
0 |
|
30 |
0 |
30 |
0 |
0 |
0 |
|
8 |
Bát Xát |
140 |
110 |
0 |
0 |
100 |
10 |
30 |
0 |
30 |
0 |
0 |
0 |
|
9 |
Lào Cai |
940 |
110 |
0 |
|
100 |
10 |
280 |
250 |
30 |
500 |
50 |
550 |
70% |
10 |
Tổng cộng |
1600 |
550 |
245 |
35 |
240 |
30 |
500 |
300 |
200 |
500 |
50 |
550 |
70% |
Nghị quyết 91/2016/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2017 Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 20/01/2017
Nghị quyết 91/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 11/01/2017
Nghị quyết 91/2016/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 91/2016/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND về chế độ thù lao đối với thành viên đội và kinh phí hỗ trợ hoạt động đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất; đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm và đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 07/01/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 09/12/2019
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 cho các huyện, thành phố, thị xã - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định phân cấp thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể, phân loại, xếp hạng đối với đơn vị sự nghiệp công lập; cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 08/08/2019
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định về phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 17/09/2019
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND quy định mức thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định mức thu, việc quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy chế quy định một số nội dung trong công tác bảo trì đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/10/2015 | Cập nhật: 16/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy chế điều trị nghiện và quản lý sau điều trị nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/09/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/07/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 45/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và sử dụng nghĩa trang tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015