Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
Số hiệu: 73/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 21/05/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Hình sự, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 21 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐÁN: “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 1830/QĐ-BCĐ ngày 18/3/2020 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Tăng cường PBGDPL - Bộ Công an về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án: “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” năm 2020 (sau đây gọi là Đề án), UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai đồng bộ các biện pháp, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm.

2. Tổ chức triển khai nghiêm túc các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của các nhóm đối tượng, tình hình thực tiễn tại các đơn vị, địa phương để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực. Lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật có trọng tâm, trọng điểm; đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, bất cập từ thực tiễn triển khai Đề án; gắn với các hoạt động của Đề án với thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khác có liên quan để sử dụng các nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.

3. Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ngành, tổ chức có liên quan, huy động sức mạnh tng hợp của toàn xã hội.

II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI

1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành

a) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đ án.

- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.

- Cơ quan tham mưu: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kim sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian hoàn thành: Tháng 5/2019.

b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

- Các sở, ngành, địa phương căn cứ yêu cầu thực tế chủ động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết khi Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nếu Ban Chỉ đạo chọn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để kiểm tra thì sẽ có thông báo cụ thể sau).

+ Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Quý Ill/năm 2019.

2. Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án

a) Đối với những quy định chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù được quy định trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh .

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

b) Đối với những văn bản quy phạm pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân, trại viên, học sinh để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và yêu cầu thực tế.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

c) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

3. Tăng cường đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật

Áp dụng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức trực quan, sinh động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao và đúng định hướng, trong đó chú trọng áp dụng các hình thức như: hỏi đáp, tư vấn pháp luật với chuyên gia; phóng sự, tiểu phẩm tuyên truyền pháp luật, nêu gương người tốt, việc tốt...

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

4. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án

Các sở, ngành, địa phương tiếp tục xây dựng, áp dụng mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật tại các đơn vị, cơ sở, địa bàn thuộc phạm vi quản lý để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn chế góp phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc Đề án. Tổ chức đánh giá hiệu quả việc xây dựng, áp dụng mô hình điểm, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - cơ quan tham mưu) để tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm, phổ biến những mô hình giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Hội Luật gia tỉnh.

5. Tổ chức biên soạn, in, cấp phát tài liệu, tờ roi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án.

Các sở, ngành, địa phương chủ động biên soạn, in, phát hành tờ rơi, tờ gấp pháp luật để phổ biến những quy định của pháp luật cần thiết đến các đối tượng của Đ án.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

6. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng gắn với ứng dụng công nghệ thông tin.

Xây dựng các chuyên mục và chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, biên soạn các tin, bài viết về tình hình triển khai các nhiệm vụ của Đề án nói riêng và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tchức thực hiện nói chung; tăng cường ph biến, giáo dục pháp luật thông qua mạng xã hội, trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành ph.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

7. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiến thức pháp luật cho chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ ththực hiện công tác phbiến, giáo dục pháp luật cùng cấp, cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ hội viên các đoàn thể trên địa bàn.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các cấp.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

8. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương đảm bảo đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

9. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án

Các sở, ngành, địa phương tích cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật...theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng cơ sở, địa phương. Phát huy vai trò của gia đình, người có uy tín trong cộng đồng, các hội, nhóm tại khu dân cư trong quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng.

- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Cả năm.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án và thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nưc, Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngay 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh.

Riêng kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch năm 2020 của Công an tỉnh (Cơ quan tham mưu thực hiện). Giao Công an tỉnh lập dự toán, chuyển Sở Tài chính thẩm định, tham mưu trình UBND tỉnh theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công thực hiện

a) Công an tỉnh là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện Đề án, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này. Là đầu mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.

b) Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình.

c) Giao Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này từ ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Chế đbáo cáo

Các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ (báo cáo năm trước ngày 15/11/2020) hoặc đột xut khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp./.

 


Nơi nhận:
- V03 - Bộ Công an (để b/c);
- TTr TU, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: CAT(PV
01-PC).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn