Kế hoạch 5241/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực sông, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030
Số hiệu: | 5241/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Y Giang Gry Niê Knơng |
Ngày ban hành: | 28/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5241/KH-UBND |
Đắk Lắk, ngày 28 tháng 6 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chi tiết Đề án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực sông, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện một số nội dung thuộc Đề án như sau:
1. Mục đích:
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo đảm cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế và sử dụng tài nguyên nước tại các thủy vực cho nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch, phân bổ tài nguyên nước, không gây ô nhiễm nguồn nước. Đảm bảo phát triển giao thông đường thủy nội địa và du lịch. Nhằm tạo ra các nguồn sản phẩm thủy sản mang tính hàng hóa, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân sống xung quanh thủy vực sông, hồ chứa.
- Phát triển thủy sản tại các thủy vực sông, hồ chứa theo quan điểm bền vững bao gồm phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên kết hợp với gây nuôi các loài thủy sản có chất lượng cao tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung, đa dạng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ sản xuất mới trong việc nuôi thủy đặc sản tại các thủy vực.
- Sản xuất, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực, quản lý nghề cá sông, hồ chứa theo các hình thức doanh nghiệp, nhóm hộ quản lý cộng đồng hoặc liên doanh có sự hướng dẫn của Nhà nước về giống, công nghệ, vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển nguồn lợi thủy sản ở trên sông, hồ chứa bền vững nhằm ổn định sản xuất, đời sống của người dân sống xung quanh các thủy vực.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện có hiệu quả Đề án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo đúng quan điểm mục tiêu được phê duyệt.
- Phân công, quy định trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác triển khai, thực hiện Kế hoạch nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực sông, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
- Tuyên truyền, phổ biến cho khoảng 3.000 lượt người về các chính sách, văn bản pháp luật trong lĩnh vực thủy sản.
- Triển khai, thực hiện điều tra tại 10 thủy vực về thực trạng các nghề khai thác thủy sản của người dân sống xung quanh các thủy vực; thả khoảng 1.500.000 con cá giống các loại nhằm bổ sung nguồn lợi thủy sản vào 50 thủy vực trên địa bàn tỉnh.
- Thuần hóa, di nhập, ứng dụng công nghệ sản xuất một số loài cá có giá trị kinh tế, giống cá bản địa có nguy cơ tuyệt chủng như: Cá lăng nha, cá chiên lăng, cá mõm trâu, cá trà sóc, cá ngựa xám, cá còm da báo ...
* Triển khai bảo vệ các bãi đẻ của cá, nơi tập trung các loài thủy sản còn non, nơi cư trú của các loài thủy sản tại một số thủy vực điển hình trên địa bàn tỉnh: Sông Krông Ana, sông Srêpốk, hồ Lắk, hồ Ea Súp thượng, hồ Ea Súp hạ, hồ Krông Búk hạ ...
- Triển khai xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng quản lý nghề cá hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2030, sản lượng thủy sản tự nhiên tại các thủy vực sông, hồ chứa tăng lên 80% so với thời điểm hiện tại.
- Thực hiện hiệu quả công tác chỉ đạo, phối hợp giữa các cấp, ngành, địa phương các thành phần tham gia; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ và phát triển nguồn nước, môi trường, các loài thủy sinh, thủy sản; tuân thủ các quy định của Luật Thủy sản và Luật Thủy lợi.
1. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, đoàn thể, hội nghề nghiệp và người dân về pháp luật trong lĩnh vực thủy sản; lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản đối với các huyện, thị xã, thành phố, cộng đồng người dân cũng như toàn xã hội. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 xây dựng các chuyên mục bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và đăng tải trên Báo Đắk Lắk; lắp đặt các pano tuyên truyền ở các vùng trọng điểm; in tranh cổ động, tờ rơi tuyên truyền; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản cho cán bộ, người dân từ tỉnh đến cơ sở, thôn buôn.
1.1. Tổ chức 60 lớp tập huấn, phổ biến các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho người dân, cán bộ quản lý thủy sản tại các huyện, thị xã, thành phố, cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 2018-2020 tổ chức 40 lớp;
- Giai đoạn 2021-2030 tiếp tục tổ chức 20 lớp.
1.2. Xây dựng 12 phóng sự, tin bài về tác hại của khai thác thủy sản bằng hình thức hủy diệt và triển khai công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên báo, hệ thống phát thanh, truyền hình của các huyện, thị xã, thành phố và tỉnh, cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 2018-2020 xây dựng 3 phóng sự;
- Giai đoạn 2021-2030 tiếp tục xây dựng 9 phóng sự.
1.3. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bằng các hình thức in ấn, phát hành các tài liệu, tờ rơi, băng rôn, áp phích, pano ...
Triển khai, thực hiện tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bằng các hình thức in ấn, phát hành các tài liệu, tờ rơi, băng rôn, áp phích, pano ... hay phát động các hành động bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các huyện, thị xã, thành phố.
2. Điều tra, nghiên cứu điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác thủy sản phù hợp với các huyện, thị xã, thành phố
- Điều tra, đánh giá lại trữ lượng, nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước trong tỉnh, trong đó ưu tiên điều tra tại các lưu vực sông, hồ lớn, khu bảo tồn, các thủy vực có các loài thủy sản đặc trưng của các huyện, thị xã, thành phố có tính đa dạng sinh học cao; đánh giá các tác động ảnh hưởng đối với việc tái tạo, gia tăng và suy giảm của nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về nguồn lợi thủy sản của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin dữ liệu thủy sinh vật quốc gia và khu vực lân cận, để đáp ứng thông tin cho nhu cầu quản lý, nghiên cứu.
- Xây dựng chế độ báo cáo kịp thời về các thông tin khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, thu thập số liệu chung về hoạt động nghề cá của từng huyện, thị xã, thành phố để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các cấp quản lý.
- Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án cho 10 thủy vực về điều tra thực trạng các nghề khai thác thủy sản của người dân, nhằm tạo điều kiện chuyển đổi sinh kế, chuyển đổi nghề.
3. Tăng cường công tác tuần tra và xử lý vi phạm về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Để quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiệu quả cần tăng cường hơn nữa công tác tuần tra, kiểm tra từ các huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về lĩnh vực thủy sản và xử lý triệt để các hành vi vi phạm về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
4. Công tác bảo tồn nguồn lợi thủy sản
- Kiểm soát hoạt động khai thác các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị về kinh tế và khoa học đang có nguy cơ bị tuyệt chủng như: Cá lăng nha, cá còm da báo, cá mõm trâu, cá trà sóc, cá ngựa xám, cá sấu xiêm ...
- Tăng cường công tác điều tra nguồn lợi thủy sinh và thực hiện bảo vệ nguồn lợi thủy sản sông Krông Ana, hồ Lắk, sông Srêpốk ... nhằm khôi phục sinh cảnh, tạo môi trường sống, môi trường sinh sản cho các loài thủy sinh vật, bảo tồn những loài thủy sản quý hiếm, có giá trị về khoa học, kinh tế và đa dạng về thành phần giống loài.
- Hoạt động khai thác phải đi đôi với việc bảo vệ các nguồn gen các loại thủy sản quý hiếm đang dần bị mất đi. Cần thường xuyên theo dõi sự biến động nguồn lợi thủy sản tự nhiên và có kế hoạch thả bù giống thủy sản để kịp thời phục hồi sản lượng tự nhiên.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của nông dược, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến nguồn lợi thủy sản. Qua đó cảnh báo những khu vực bị ô nhiễm môi trường, xây dựng các giải pháp cải tạo và bảo vệ môi trường cũng như bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Để bảo tồn nguồn lợi thủy sản trong giai đoạn này cần tập trung vào nhiệm vụ bảo vệ và phát triển nguồn gen một số đối tượng cá bản địa quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam:
+ Giai đoạn từ năm 2018-2020: Bảo tồn, phát triển nguồn gen 03 loài cá (cá trà sóc, cá còm da báo, cá lăng nha).
+ Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục thực hiện bảo tồn, phát triển nguồn gen 02 loài cá (cá sấu xiêm, cá mõm trâu).
5. Thả cá bổ sung, tái tạo nguồn lợi thủy sản vào các thủy vực tự nhiên và quản lý môi trường sống của các loài thủy sinh
- Trước tình hình suy giảm nguồn lợi thủy sản hiện nay, việc thả cá có định hướng vào các thủy vực là điều cần thiết để tái tạo nguồn lợi. Tuy nhiên do đặc điểm của các thủy vực là khác nhau nên cần cân nhắc các hình thức thả, đối tượng thả, thời điểm thả cá và các thủy vực thả cá giống bổ sung.
- Đối với hệ thống sông thuộc lưu vực sông Srêpốk: Tập trung thả các loài thủy sản có giá trị kinh tế và các loài cá bản địa đang bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng cao như: Cá mõm trâu, cá trà sóc, cá còm da báo, cá ngựa xám, cá chiên lăng, ca lăng nha ...
- Đối với các sông còn lại (như hệ thống sông Ba, sông Ea H'leo, sông Krông Pắc): Tập trung thả các loại cá truyền thống, bản địa như: Cá chép, cá trôi, cá trắm cỏ, cá chạch bùn…
- Đối với các hồ tự nhiên (hồ Lắk): Tập trung thả các loài thủy sản đặc hữu của hồ như: cá thát lát, cá chép, cá chạch bùn, cá lăng nha ...
- Đối với các hồ chứa thủy lợi, thủy điện (có thực hiện các mô hình đồng quản lý hoặc giao cho hợp tác xã, đoàn thể quản lý): Thả các loài cá truyền thống như: cá trắm cỏ, cá mè hoa, cá trôi, cá chép.
- Từ nay đến năm 2030 triển khai thả giống bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản cho 50 thủy vực trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung vào các loài cá truyền thống, cá bản địa và có giá trị kinh tế. Đồng thời bảo vệ 20 bãi đẻ của cá, nơi tập trung các loài thủy sản còn non, nơi cư trú của các loài thủy sản.
5.1. Thả cá giống bổ sung nguồn lợi thủy sản
- Giai đoạn 2018-2020: Ưu tiên tập trung thả các loài cá bản địa và cá có giá trị kinh tế như: Cá thát lát, cá lăng nha, cá chạch bùn, cá trắm cỏ, cá mè hoa, cá trôi, cá chép vào các thủy vực sông Srêpốk, hồ Lắk, hồ Buôn Triết, sông Krông Ana ...
- Giai đoạn 2021-2030: Tập trung thả các loài cá bản địa có nguy cơ tuyệt chủng và thả các loài cá truyền thống như: Cá trà sóc, cá còm da báo, cá chiên lăng, cá lăng nha cá chép, cá trôi, cá trắm cỏ, cá chạch bùn ... vào các thủy vực sông, hồ chứa thủy lợi thủy điện.
5.2. Bảo vệ bãi đẻ của cá, nơi tập trung các loài thủy sản còn non, nơi cư trú của các loài thủy sản
Triển khai thực hiện bảo vệ các bãi đẻ của cá, nơi tập trung các loài thủy sản còn non, nơi cư trú của các loài thủy sản. Ưu tiên bảo vệ các bãi đẻ của cá, nơi tập trung, nơi trú ẩn của các loài thủy sản tại Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về một số khu vực, hình thức, ngư cụ, đối tượng thủy sản cấm khai thác và kích thước tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác trong các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 2018-2020: Bảo vệ các bãi đẻ, nơi tập trung, nơi cư trú của các loài thủy sản tại Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh.
- Giai đoạn từ năm 2021-2030: Tiếp tục bảo vệ các bãi đẻ, nơi trú ẩn, nơi tập trung của các loài thủy sản tại Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh và một số bãi đẻ, nơi trú ẩn, nơi tập trung của các loài thủy sản khác trên địa bàn tỉnh.
6. Xây dựng một số khu neo đậu của thuyền đánh cá cho người dân khai thác tại một số thủy vực trọng điểm
Triển khai xây dựng một số khu neo đậu cho thuyền đánh cá để thuận tiện cho người dân khai thác thủy sản. Các khu neo đậu là đầu mối tập trung nguồn lợi thủy sản khai thác được nên rất thuận tiện cho công tác kiểm soát, kiểm tra nguồn lợi thủy sản khai thác được. Từ đó triển khai phương án điều chỉnh hợp lý ngành nghề khai thác thủy vực tại các thủy vực, cũng như có phương án tái tạo bổ sung nguồn lợi thủy sản kịp thời. Đồng thời chất lượng nguồn lợi thủy sản sau khi khai thác được đảm bảo.
Triển khai, xây dựng các khu neo đậu cho thuyền đánh cá tại các bến cá sông Krông Ana, sông Srêpốk, hồ Ea Súp thượng, hồ Ea Súp hạ, hồ Krông Búk hạ ...
7. Phát triển và xây dựng mới các mô hình đồng quản lý nghề cá
Xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình đồng quản lý nghề cá là công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản hiệu quả nhất hiện nay, vì vậy cần tăng cường khuyến khích người dân thành lập các Chi hội, các tổ nghề cá để cùng quản lý và hưởng lợi. Tuy nhiên để các mô hình đồng quản lý hoạt động có hiệu quả cần có các chính sách hỗ trợ để duy trì và phát triển một cách bền vững.
III. Kinh phí thực hiện kế hoạch
Nhu cầu vốn cho Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là 23.400 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 8.800 triệu đồng từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngân sách địa phương: 11.900 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện cấp hàng năm và một số nguồn vốn lồng ghép khác như: Khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, tái cơ cấu ngành nông nghiệp ...
- Nguồn huy động khác: 2.700 triệu đồng từ nguồn hỗ trợ quốc tế thông qua các dự án nước ngoài (ODA hoặc NGO) đang hoạt động tại tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
IV. Các giải pháp thực hiện kế hoạch
1. Về cơ chế, chính sách
1.1. Chính sách về đầu tư tín dụng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia nuôi trồng và khai thác thủy sản lòng hồ thủy điện được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển Nhà nước. Đồng thời, thực hiện các chính sách khuyến khích thu hút ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo ... để đẩy nhanh phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định hiện hành.
- Được hỗ trợ vốn thông qua chương trình khuyến nông, chương trình phát triển kinh tế miền núi, các dự án nuôi cá hồ chứa, chương trình giảm nghèo, được trợ cước vận chuyển cá giống theo quy định hiện hành.
- Có mức xử phạt hợp lý với các phương tiện khai thác thủy sản hủy diệt.
- Điều chỉnh văn bản pháp luật sao cho phù hợp với nghề cá nội đồng.
- Có chính sách để khuyến khích nhân rộng, xây dựng và phát triển các mô hình đồng quản lý và quản lý cộng đồng với nghề cá nội đồng.
1.2. Khuyến khích các thành phần kinh tế và nhà đầu tư xây dựng các bến cá, chợ cá, cơ sở chế biến sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm
- Nuôi trồng và khai thác thủy sản là những nghề có tính rủi ro cao, vì vậy cần thành lập quỹ bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp, trong đó có thủy sản.
- Người dân có thể liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để đầu tư vốn phát triển nghề cá.
2. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về mục đích, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trách nhiệm và quyền lợi của cộng đồng, đặc biệt là người dân làm nghề khai thác thủy sản, học sinh, sinh viên. Đồng thời huy động các tổ chức, đoàn thể, xã hội, hội nghề nghiệp tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp với từng điều kiện và đối tượng như: Xây dựng phóng sự truyền hình, tiểu phẩm, ấn phẩm, pano, đăng tin trên báo, đài phát thanh từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật Thủy sản, các văn bản pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Tập trung đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ có chuyên môn nhằm kiện toàn hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin, báo cáo về các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Về quy hoạch
Đưa việc sản xuất thủy sản tại khu vực sông, lòng hồ chứa trên địa bàn tỉnh; phát triển nuôi trồng, chế biến các loài cá nuôi lồng chủ lực trên sông, hồ chứa vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
4. Về khoa học, công nghệ
- Xây dựng hệ thống sản xuất cá giống phù hợp với điều kiện sinh thái của sông, hồ chứa cho năng suất và giá trị kinh tế cao, dễ khai thác, có khả năng tự sinh sản trong tự nhiên, làm sạch môi trường sinh thái.
- Thử nghiệm, ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng bè, phù hợp với từng loài cá nuôi từng khu vực có điều kiện sinh thái đặc trưng khác nhau như: công nghệ sản xuất lồng bè phù hợp, bền, nhẹ, vận chuyển, lắp ráp dễ dàng và giá thành rẻ đã được áp dụng ở một số địa phương; công nghệ chế biến thức ăn tận dụng nguyên liệu địa phương (ngô, đậu tương, khoai, sắn ...) phối hợp với các chất cần thiết như bột cá, vi lượng, vitamin, chất thô đảm bảo thức ăn có chất lượng cao, vệ sinh, giá thành thấp. Tăng cường công tác phòng bệnh cho các loài cá nuôi.
- Đẩy mạnh công tác khuyến ngư: Xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng kỹ thuật về ương dưỡng cá giống, mô hình nuôi cá lồng hồ chứa, hồ thủy điện có năng suất cao, nuôi cá lồng với các giống loài mới, mô hình sản xuất thức ăn bằng nguyên liệu tự nhiên, phương pháp phòng và chữa bệnh hiệu quả cho cá nuôi.
5. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường công tác quốc tế về: Điều tra, nghiên cứu nguồn lợi thủy sản.
- Chủ động tích cực tham gia các tổ chức quốc tế có liên quan để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm và thông qua các tổ chức này kêu gọi sự giúp đỡ, tài trợ về kinh nghiệm và kinh phí, kỹ thuật.
- Tham quan, học tập trao đổi thông tin chia sẻ kinh nghiệm về công tác quản lý các khu bảo tồn, về điều tra, nghiên cứu nguồn lợi với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì cùng với các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các ngành có liên quan, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản với những nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp đến người dân; phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương tổ chức duy trì công tác tuần tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản của các cá nhân, tổ chức tại các thủy vực trên địa bàn tỉnh.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các nội dung của Kế hoạch; tham mưu đề xuất các giải pháp giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình từ ngân sách Trung ương hỗ trợ theo yêu cầu nhiệm vụ Kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chính sách hỗ trợ, kêu gọi các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và các doanh nghiệp tham gia vào công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp cho các đơn vị cấp tỉnh bảo đảm triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ động phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương tổ chức, duy trì công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định tàng trữ, sử dụng chất nổ để khai thác thủy sản và các hình thức khai thác thủy sản khác làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản ở các thủy vực sông hồ thuộc vùng biên giới.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm của người dân thuộc vùng biên giới có hoạt động, hành vi khai thác thủy sản không đúng quy định làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, môi trường và nguồn lợi thủy sản.
5. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ động phối hợp với các ngành, chính quyền địa phương tổ chức, duy trì công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định tàng trữ, sử dụng chất nổ để khai thác thủy sản và các hình thức khai thác thủy sản khác làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản ở các thủy vực sông, hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát môi trường phối hợp với các ngành, chính quyền các cấp tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi và môi trường thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức các đợt tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm về khai thác, bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
7. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quản lý các Khu bảo tồn đất ngập nước, Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thả cá bổ sung nguồn lợi thủy sản.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học về nguồn lợi thủy sản và hỗ trợ việc chuyển giao các quy trình sản xuất các loài thủy sản quý hiếm theo các quy định hiện hành.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì cùng với các các huyện, thị xã, thành phố xây dựng nội dung đưa vào tuyên truyền bằng hình thức giờ học ngoại khóa về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các trường trung học của các xã, phường có nghề khai thác thủy sản phát triển; tổ chức cho các trường THPT tham gia tìm hiểu về công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
10. Sở Công thương
Xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch và các giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm thủy sản của tỉnh; đề xuất các chính sách để khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến thủy sản gắn với tiêu thụ ổn định.
11. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
Phối hợp Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành ở địa phương xây dựng và định kỳ phát sóng, đưa các phóng sự, phim tài liệu, tin bài về tác hại của các phương thức khai thác hủy diệt, các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi, môi trường thủy sản thực hiện công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các ngành, tổ chức cá nhân trên thông tin đại chúng, xây dựng và phát sóng chuyên mục bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
12. Các tổ chức chính trị - xã hội khác
Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và hiệu quả những nội dung liên quan trong Kế hoạch của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm của từng địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện; phối hợp với các ngành thực hiện tốt các nội dung liên quan đã nêu trong Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Đặc biệt, chỉ đạo UBND cấp xã xử lý nghiêm các trường hợp khai thác thủy sản bằng các hình thức hủy diệt (chất nổ, xung điện, kích điện ...) làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện các chính sách xã hội, hỗ trợ việc làm để chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân sống bằng nghề khai thác thủy sản nhằm làm giảm áp lực khai thác đối với nguồn lợi thủy sản ở các thủy vực.
Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực sông, hồ chứa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, và tầm nhìn năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc chỉ đạo, triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đê tổng hợp tham mưu, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 09/02/2021
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Lào Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2015 về xuất cấp lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2014 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo cấp Nhà nước về xác định hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin Ban hành: 25/01/2014 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 15/02/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân Quận 5 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định việc tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Nhà Bè do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về thu hồi Quyết định 06/2009/QĐ-UBND quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 trên địa bàn quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Thủ tục - Quy trình liên thông cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số Thuế trên địa bàn quận 2 do Ủy ban nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, thuế trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh đô thị khu vực thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm thuộc tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 01/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về khen thưởng, tôn vinh, công nhận danh hiệu “Chủ trang trại tiêu biểu tỉnh Bình Dương" Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để xác định cước vận tải năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/04/2011 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định lập dự toán, chi sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/03/2011 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí, lệ phí thi trong cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bổ sung nhiệm vụ cho Sở Nội vụ và thành lập phòng công tác thanh niên thuộc Sở Nội vụ Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp, ủy quyền tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại nhóm xã, khu vực các xã; thị trấn; đường tỉnh lộ và ranh giới khu vực đường Quốc lộ đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Lục năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quy định giải thưởng Báo chí tỉnh Bình Định Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban Quản lý Khu kinh tế Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2010-2011 trên địa bàn Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ đối với cán bộ, công, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND bãi bỏ thu phí tại Quyết định 38/2009/QĐ-UBND về thu phí qua cầu, phà trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về thành lập Phòng Quản lý đô thị huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy định về khu vực, hình thức, ngư cụ, đối tượng thủy sản cấm khai thác và kích thước tối thiểu của loài thủy sản được phép khai thác trong vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2011 về Cơ chế quản lý và thực hiện Dự án thủy điện Lai Châu Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2010/QĐ-UBND Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 03/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND điều chỉnh phí tham quan danh lam thắng cảnh Sa Pa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/02/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp , thăm hỏi , chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam các cấp trên địa bàn Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy định sản xuất cà phê vối trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng – an ninh năm 2011 do Ủy ban nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với khai thác tài nguyên do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về phí tham quan Bảo tàng tư nhân Cội Nguồn - Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, xe môtô, xe gắn máy, tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Phát triển bóng đá tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2013” Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 188/QĐ-TTg thành lập Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Đại học Quốc gia Hà Nội, Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam Ban hành: 06/03/2002 | Cập nhật: 12/08/2007