Kế hoạch 5086/KH-UBND năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 5086/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lê Văn Bình |
Ngày ban hành: | 15/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5086/KH-UBND |
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/9/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung cụ thể như sau:
- Nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, nâng cao dân trí góp phần giảm nghèo bền vững, phát triển toàn diện kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ của mình để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị.
1. Mục tiêu
Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Nâng cao thể lực
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc thiểu số đến năm 2020 xuống 15‰, năm 2030 là 7 ‰; trong đó dân tộc Raglai tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 tối đa là 20‰ và năm 2030 là 10‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia;
- Nâng thể trạng, tầm vóc của người dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 22% và 2030 xuống 12%; trong đó, dân tộc Raglai tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 25% và năm 2030 còn 15%.
b) Phát triển trí lực
- Đến năm 2020, có ít nhất 30 % trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi bậc tiểu học là 99%, trung học cơ sở 95 %, THPT 98% và 80% người trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số đi học đúng tuổi gần với mức bình quân của tỉnh ở tất cả các cấp học;
- Phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số), trong đó dân tộc Raglai đạt tối thiểu 130 sinh viên/vạn dân; năm 2030 đạt từ 200 - 250 sinh viên/vạn dân;
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ khoảng 0,4%, năm 2030 là 0,7% trong tổng số lao động dân tộc thiểu số đã qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học;
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt trên 30%, trong đó dân tộc Raglai đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường:
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế cho học sinh người dân tộc thiểu số;
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%, năm 2030 đạt 70% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, năng lực cán bộ quản lý giáo dục và chất lượng giáo dục. Đổi mới căn bản phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực trong việc học của học sinh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng về ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 2/10/2015 của Chính Phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục Quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021; Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; Quyết định 84/2013/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về Quy định dạy và học tiếng Chăm trong các Trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Thực hiện Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 12/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh đến năm 2020; đến năm 2020 bảo đảm đủ phòng học, phòng bộ môn, nhà công vụ giáo viên, nhà hiệu bộ; phòng ăn, phòng ở cho học sinh bán trú; thực hiện kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị trường học ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa vùng miền núi, dân tộc với đồng bằng.
- Xây dựng, quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, quan tâm đào tạo giáo viên người dân tộc thiểu số đủ để đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
- Khuyến khích giáo viên tìm hiểu văn hóa DTTS, học tiếng DTTS và dạy học bằng tiếng DTTS. Chủ động phát hiện và lựa chọn trong đội ngũ trí thức tiêu biểu các học sinh, sinh viên có tài năng là người DTTS để có chính sách đãi ngộ trong đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
- Người DTTS nhóm DTTS có chất lượng nguồn nhân lực thấp khi học cao học, nghiên cứu sinh được miễn học phí, giáo trình, tài liệu học tập, hỗ trợ tiền ăn, ở hàng tháng (trong thời gian học thực tế) bằng mức lương cơ sở.
2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, y tế, chú trọng công tác dự phòng nâng cao sức khỏe cộng đồng, xã hội hóa hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng chiến lược nâng cao thể lực nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về kế hoạch hóa gia đình và bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ y tế của trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh, bảo đảm hiệu quả ở vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế khám chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số. Phát triển mạnh y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
- Mở rộng hoạt động các dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên DTTS; quản lý thai, khám thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người DTTS trong giai đoạn mang thai; từng bước triển khai giám định tử vong ở trẻ sơ sinh để xác định nguyên nhân và có giải pháp can thiệp phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu sửa đổi theo hướng nâng cao định mức hỗ trợ cho đội ngũ cô đỡ thôn bản người DTTS.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ dinh dưỡng "uống sữa miễn phí" cho trẻ em từ 2 đến 3 tuổi; phụ nữ mang thai và bà mẹ nuôi con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo khuyến cáo của ngành Y tế;
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát và bảo đảm kinh phí cấp cho đối tượng thụ hưởng quy định tại Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ DTTS thuộc hộ nghèo khi sinh con theo đúng chính sách dân số;
3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm
a) Rà soát danh mục nghề đào tạo, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán của người đồng bào DTTS, đặc điểm địa phương, doanh nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu xây dựng nông thôn mới để xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề hàng năm, 5 năm trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai đồng bộ các chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm như: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng lao động địa phương, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia tiêu thụ sản phẩm cho người dân, chính sách hỗ trợ tín dụng để người dân tự tổ chức sản xuất, chính sách hỗ trợ người dân tộc thiểu số nghèo tham gia học nghề.
b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, cung cấp thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, phân luồng, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm cho đồng bào DTTS;
- Nhân rộng các mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm hiệu quả. Trong đó, tập trung vào các hình thức đào tạo nghề “theo địa chỉ”, chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề thực hiện liên kết đào tạo với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo nghề.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tiếp tục phát triển thị trường lao động đến năm 2020;
c) Bố trí 01 cán bộ cấp xã kiêm nhiệm theo dõi công tác giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm để thông tin, tư vấn, tổng hợp nhu cầu học nghề tại địa phương; cung cấp thông tin về các khóa đào tạo nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như quyền lợi và trách nhiệm của người lao động đảm bảo được phổ biến rộng rãi, công khai, rõ ràng, cụ thể đến mọi người dân vùng đồng bào DTTS.
1. Ban Dân tộc
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cơ chế, chính sách quản lý, triển khai thực hiện và xây dựng kế hoạch vốn hàng năm, 5 năm thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện tốt một số chính sách đặc thù của địa phương nhằm phát triển nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số đạt mục tiêu kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư và nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện các nội dung kế hoạch theo Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước;
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn vùng đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định tại Mục 1, Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
4. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng cao sức khỏe được quy định tại Mục 2, Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở giao quản lý.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt được các mục tiêu của Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ), Chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) và Chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (theo Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm được quy định tại Mục 3, Phần III của kế hoạch; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đẩy mạnh truyền thông về các nội dung liên quan đến giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và Sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung một số chính sách hiện hành do Sở quản lý; hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù trong kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
7. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số; nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để khi xuất ngũ về địa phương trở thành nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có nội dung phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch.
9. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan triển khai kế hoạch 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục tiêu của kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nội dung kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở cơ sở.
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương; hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch gửi Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và nhiệm vụ được giao các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Giao Ban Dân tộc tỉnh triển khai đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này và định kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh; hằng năm tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo, kiến nghị kịp thời về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2020 về danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực công tác dân tộc Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 21/07/2016
Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021 Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 06/10/2015
Quyết định 53/2015/QĐ-TTg về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng Ban hành: 28/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 06/07/2015
Nghị định 39/2015/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 84/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu, cấp bù, lập, cấp phát và thanh quyết toán Thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 84/2013/QĐ-UBND về Quy định việc dạy và học tiếng Chăm trong trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 18/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 84/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 05/05/2014
Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển công ty Vật tư dịch vụ và du lịch Phú Nhuận thành Công ty cổ phần dịch vụ Phú Nhuận Ban hành: 02/08/2001 | Cập nhật: 11/04/2007