Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: 41/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Dương Văn Tiến
Ngày ban hành: 20/02/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

Yên Bái, ngày 20 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Sau 10 năm thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020, công tác dân số của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng, nhận thức và thực hành của người dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực; quy mô gia đình có 2 con ngày một được chấp nhận rộng rãi; đã khống chế được tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh trên địa bàn toàn tỉnh ở mức 0,2 điểm phần trăm/năm; một số mô hình về nâng cao chất lượng dân số đã được xây dựng và thực hiện có hiệu quả... Đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dân số của tỉnh còn một số khó khăn và thách thức như: Mức sinh cao, theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, mức sinh của tỉnh Yên Bái là 2,74 con/bà mẹ, đứng thứ 3 trong 12 tỉnh có mức sinh cao nhất toàn quốc; chất lượng dân số mặc dù đã được cải thiện song vẫn còn thấp; mất cân bằng giới tính khi sinh mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao so với mức bình quân của cả nước; lợi thế của dân số vàng được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả; dân số của tỉnh bước vào giai đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng; tổ chức bộ máy làm công tác dân số có nhiều biến động, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới.

Từ những khó khăn, thách thức đặt ra cho công tác dân số của tỉnh Yên Bái, trong thời gian tới cần xây dựng một kế hoạch hành động thiết thực giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những vấn đề mới phát sinh theo định hướng Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019.

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG THỜI GIAN QUA

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Quy mô dân số và mức sinh

Theo số liệu tổng điều tra dân số đến ngày 01/4/2019, quy mô dân số tỉnh Yên Bái là 821.030 người.

Xu thế giảm sinh tiếp tục được duy trì, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh giảm từ 19,4‰ năm 2011 xuống còn 18,8‰ năm 2019; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên bình quân hàng năm khoảng 10% tổng số trẻ sinh.

2. Cơ cấu dân số

Yên Bái đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng với số người trong độ tuổi lao động hơn gấp đôi số người phụ thuộc, tỷ trọng người 15 - 64 tuổi chiếm 64,6% tổng dân số. Nằm trong xu thế chung của cả nước, dân số Yên Bái đã bước vào thời kỳ già hóa, số người trên 65 tuổi chiếm 6,8% tổng dân số.

Đã bước đầu kiểm soát được mức tăng tỷ số giới tính khi sinh, hàng năm đạt kế hoạch về tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, năm 2019 tỷ số giới tính khi sinh ở mức 112,2 trẻ em trai/100 trẻ em gái.

3. Chất lượng dân số

Chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh đang từng bước được cải thiện. Tuổi thọ bình quân 69,58 tuổi tăng thêm 0,88 tuổi so với năm 2009; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2019 là 8,4‰ (năm 2011 là 10‰); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm 2019 là 17% (năm 2011 là 21,17%), suy dinh dưỡng thể thấp còi năm 2019 là 27% (năm 2011 là 32,52%); tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân đạt khoảng 50%; số cặp tảo hôn tại các huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu năm sau giảm hơn năm trước bình quân khoảng 2%/năm; 50% phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến 1.

4. Phân bổ dân số

Theo kết quả tổng điều tra dân số, trong 10 năm dân số thành thị tăng 22.395 người (tỷ lệ tăng dân số bình quân 1,54%/năm), nông thôn tăng 67.730 người (tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,91%/năm).

Tỷ suất nhập cư của tỉnh Yên Bái năm 2019 là 8,1‰, giảm 2,6‰ so với năm 2009. Tỷ suất xuất cư của tỉnh Yên Bái năm 2019 là 30,6‰, giảm 0,7‰ so với năm 2009 (31,3‰).

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số

Công tác truyền thông về dân số được đông đảo các lực lượng trong xã hội tham gia, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng.

Các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội đã đưa nội dung truyền thông về dân số lồng ghép vào hoạt động của cơ quan, đơn vị, dưới nhiều hình thức phù hợp. Các mô hình truyền thông có hiệu quả tiếp tục được duy trì và nhân rộng.

Các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh đã tích cực tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến... Thông tin về dân số được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh... Chú trọng huy động sự ủng hộ, tham gia tuyên truyền, vận động của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong dòng họ, gia đình, các chức sắc tôn giáo. Hoạt động tuyên truyền tại khu dân cư tiếp tục được đẩy mạnh thông qua đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tuyên truyền viên, nhân viên y tế thôn, bản. Lồng ghép truyền thông thay đổi hành vi về dân số vào sinh hoạt ngoại khóa trong các trường phổ thông. Nhân bản và cung cấp hơn 100 nghìn các sản phẩm truyền thông dân số như tờ rơi, tranh gấp, sách mỏng, đĩa CD, VCD và gần 5 nghìn băng zôn, pano khẩu hiệu. Nhận thức và hành động của đại bộ phận người dân về dân số đã có những chuyển biến tích cực: 95% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới có hiểu biết cơ bản về lợi ích của dân số - sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai; 80% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới được tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; 50% thanh niên trước khi đăng ký kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền hôn nhân, tác hại của phá thai; 70% người chưa thành niên, thanh niên dân tộc ít người được tuyên truyền về tác hại của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống...

6. Dịch vụ dân số

Về tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ bản cho nhân dân.

Tuyến huyện: Các Trung tâm Y tế đã đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu toàn diện; thực hiện tốt vai trò chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình lưu động tại cơ sở.

Tuyến xã: Đảm bảo tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 100% trạm y tế xã đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh.

Về cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân. Tổ chức cấp các phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí và cung ứng phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa. Mở rộng hoạt động tiếp thị các phương tiện tránh thai phi lâm sàng (thuốc uống tránh thai, bao cao su) thông qua mạng lưới phân phối phương tiện tránh thai phi lâm sàng dựa vào cộng đồng.

- Kết quả thực hiện các mô hình:

+ Mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống giai đoạn 2009-2015 được triển khai tại 15 xã thuộc 4 huyện gồm Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.

Kết quả: Năm 2010 tỷ lệ tảo hôn tại các xã triển khai mô hình chiếm trên 30% tổng số cặp kết hôn; năm 2015 tỷ lệ này giảm còn dưới 18,5%, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn rải rác. Giai đoạn 2016-2020 do nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương cắt giảm, mô hình can thiệp giảm thiểu tảo hôn và kết hôn cận huyết thống được triển khai tại 24 xã của huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách dân số tại các xã đặc biệt khó khăn, do vậy năm 2016 tỷ lệ tảo hôn chiếm 26,1%, đến năm 2019 giảm xuống còn 21,9 %.

+ Chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh: Năm 2013 được hỗ trợ triển khai tại 20 xã của thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ, các huyện Trấn Yên, Yên Bình từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; năm 2019 mở rộng thêm 18 xã. Đã phối hợp với Bệnh viện Phụ Sản Trung ương đào tạo được 66 cán bộ về kỹ thuật lấy máu gót chân sàng lọc sơ sinh, 05 cán bộ siêu âm cơ bản và nâng cao về chẩn đoán trước sinh. Một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện đã thực hiện cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh theo hình thức xã hội hóa cho các đối tượng có nhu cầu. Đến nay đã thực hiện gần 16.000 ca sàng lọc trước sinh, khoảng 3.500 ca sàng lọc sơ sinh.

+ Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân: Được hỗ trợ triển khai từ năm 2010, hiện nay đang thực hiện tại 18 xã của 7/9 huyện, thị, thành phố. Hàng năm tổ chức tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân cho trên 1.500 vị thành niên, thanh niên trên địa bàn các xã mô hình.

+ Về Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Tổ chức triển khai Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 15/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái. Đã lồng ghép tuyên truyền nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào hoạt động tuyên truyền chung về dân số - kế hoạch hóa gia đình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. Đến năm 2019 có 68.301 người cao tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế (đạt 87,97%), số người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 1 lần/năm theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT là 47.315 người (đạt 48%).

II. HẠN CHẾ, BẤT CẬP

1. Quy mô dân số và mức sinh

Kết quả giảm sinh không đảm bảo được tính bền vững, khoảng cách mức sinh giữa vùng thấp và vùng cao có sự chênh lệch đáng kể (tỷ suất sinh thô tại vùng thấp đang ở mức khoảng 15‰, tại vùng cao vẫn ở mức trên 20‰). Số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ còn ở mức cao, theo số liệu tổng điều tra dân số thời điểm 01/4/2019, tổng tỷ suất sinh tại tỉnh Yên Bái là 2,74 con/phụ nữ; theo kết quả này, Yên Bái đã không đạt được mục tiêu về mức sinh đã đặt ra đến năm 2020.

2. Cơ cấu dân số

Tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn đang ở mức khá cao và không ổn định, tỷ số giới tính khi sinh năm 2011 là 111,1 trẻ em trai/100 trẻ em gái, đến năm 2019 là 112,2 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Việc thông báo giới tính thai nhi tại các cơ sở siêu âm thai cho các bà mẹ còn nhiều nhưng rất khó xác định để xử lý, tâm lý muốn có con trai còn khá phổ biến.

3. Chất lượng dân số

Đã thực hiện tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, nhưng chủ yếu là kết quả tư vấn, kết quả khám sức khỏe tiền hôn nhân còn hạn chế. Tỷ lệ bà mẹ sàng lọc trước sinh đạt khá cao nhưng chủ yếu là siêu âm hình thái thai nhi, hầu như chưa làm được các xét nghiệm sàng lọc cho bà mẹ trước sinh. Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc hàng năm đạt thấp so với chỉ tiêu được giao; tình trạng tảo hôn còn diễn ra phổ biến và khó quản lý đặc biệt là tại hai huyện vùng cao Mù Cang Chải và Trạm Tấu.

4. Phân bổ dân số

Theo kết quả tổng điều tra dân số, tỷ lệ dân số thành thị sau 10 năm tăng 0,88%, thấp hơn mức trung bình toàn quốc 4,9%. Qua kết quả trên cho thấy Yên Bái là tỉnh có tỷ lệ dân số sống ở thành thị còn thấp, tốc độ đô thị hóa chậm. Mặc dù tỷ suất xuất di cư có giảm so với năm 2009 nhưng không đáng kể (0,7‰), tỷ suất di cư thuần âm rất cao so với trung bình toàn quốc (0‰) và so với khu vực Trung du và Miền núi phía Bắc (-17,8‰).

5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số

Công tác truyền thông, giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình còn chậm đổi mới, chưa phát huy được vai trò của công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin. Truyền thông giáo dục về sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, giáo dục giới tính chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ, vai trò của nhà trường còn hạn chế. Việc duy trì hoạt động các mô hình truyền thông tại cộng đồng còn mang tính hình thức. Đặc biệt, thời gian gần đây công tác truyền thông giảm cả về cường độ và hiệu quả.

6. Dịch vụ dân số

Giai đoạn 2016 - 2020 về cơ bản không có nguồn phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình miễn phí được hỗ trợ từ Trung ương, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình miễn phí chỉ được cung cấp tại 81 xã vùng III (theo chính sách quy định tại Nghị quyết số 25/2015/NQ-HĐND , Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND), trong khi đó tại tỉnh Yên Bái chưa xây dựng được cơ chế xã hội hóa về phương tiện tránh thai vì vậy và đảm bảo tính sẵn có cho đối tượng sử dụng. Chưa nắm bắt hết được nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết hôn và quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó khăn; chi phí khám sức khỏe tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn cao. Mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa được hình thành, cơ sở chăm sóc tập trung chưa phát triển.

7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành

Hệ thống mạng lưới dân số trong những năm vừa qua biến đổi mạnh. Tại tuyến huyện việc sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào Trung tâm Y tế. Tại tuyến xã thực hiện theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND nên có sự thay đổi cán bộ làm chuyên trách dân số xã và y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số, ở các tổ dân phố không có cộng tác viên dân số. Cán bộ làm công tác dân số hầu hết là mới, chưa được đào tạo nghiệp vụ dân số và thiếu kinh nghiệm nên gặp khó khăn trong triển khai nhiệm vụ. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện tiến độ chương trình dân số còn hạn chế, chưa nắm bắt hết và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong triển khai hoạt động tại cơ sở.

III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Nguyên nhân của hạn chế bất cập

- Tiềm năng sinh sản lớn, số người trong độ tuổi 20 - 29 chiếm gần 20% dân số. Tâm lý, tập quán muốn có đông con còn tồn tại trong nhân dân; trình độ dân trí của một bộ phận người dân còn thấp, phong tục, tập quán lạc hậu, chậm chuyển đổi (trọng nam hơn nữ, tảo hôn ...).

- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân số đã sớm lạc quan với những thành tựu trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đã đạt được trong những giai đoạn trước, xuất hiện tư tưởng chủ quan về vấn đề giảm sinh trong thời điểm hiện nay. Thiếu năng động trong công tác tham mưu nhằm đảm bảo đủ nguồn phương tiện tránh thai, nhất là các phương tiện tránh thai phi lâm sàng theo hướng xã hội hóa. Cán bộ làm công tác truyền thông ở cơ sở còn nhiều biến động, còn hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông dân số, nhiều cán bộ mới thiếu kinh nghiệm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.

- Chất lượng thông tin, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống kê chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình.

- Các mô hình về cơ cấu dân số, chất lượng dân số mới chỉ được triển khai điểm tại một số địa bàn từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.

- Trang thiết bị truyền thông đã hỏng từ lâu, không có nguồn kinh phí để trang bị mới.

- Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác truyền thông, phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá rất ít.

2. Bài học kinh nghiệm

- Yếu tố quyết định sự thành công của công tác dân số là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài, gian nan trong việc ổn định mức sinh và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị-xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và nhân dân.

- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.

- Quan tâm đầu tư kinh phí cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy, chính quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

1. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

2. Văn bản số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

3. Kế hoạch hành động số 74-KH/TU này 02/01/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Mục tiêu 1: Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.

+ Hàng năm giảm mức sinh trung bình 0,12 con/phụ nữ

+ Quy mô dân số 870 nghìn người.

+ Giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa vùng cao, vùng khó khăn và vùng thấp; giảm 30% chênh lệch mức sinh giữa thành thị và nông thôn; 7/9 huyện, thị xã, thành phố đạt mức sinh thay thế.

+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.

+ Giảm 30% số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người (dân tộc Phù Lá, sinh sống tại xã Châu Quế Thượng huyện Văn Yên với tổng dân số khoảng 1.100 người).

+ Duy trì tỷ lệ tăng dân số của người dân tộc Phù Lá cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh.

+ Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dân số của người dân tộc Phù Lá cao hơn mức tăng bình quân chung toàn tỉnh.

- Mục tiêu 3: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.

+ Tỷ số giới tính khi sinh dưới 110,9 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.

+ Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 23%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 48%.

- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số

+ Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 75%.

+ Giảm 30% trở lên số cặp tảo hôn, cơ bản chấm dứt tình trạng hôn nhân cận huyết thống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; đặc biệt là tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc H’Mông sinh sống tại hai huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu

+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.

+ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.

+ Tuổi thọ bình quân đạt 72 tuổi, trong đó thời gian khỏe mạnh tối thiểu 65 năm.

+ Chiều cao 18 tuổi đối với nam đạt 163cm, nữ đạt 154cm.

+ Chỉ số phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm khá của các tỉnh, thành phố khu vực trung du miền núi phía Bắc.

- Mục tiêu 5: Phân bổ dân số hợp lý, thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn; tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 25%.

- Mục tiêu 6: Củng cố, vận hành, nâng cao chất lượng kho dữ liệu điện tử về dân số. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh.

+ Dữ liệu chuyên ngành dân số được đưa vào sử dụng để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và địa phương.

- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững.

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;

+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế của tỉnh với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.

- Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

+ Ít nhất 60% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.

+ Khoảng 60% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.

+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch Hành động số 74-KH/TU ngày 01/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội để thực hiện có hiệu quả các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, đưa nhanh mức sinh về mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.

- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, ban hành các nghị quyết; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp, thực tiễn. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.

- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng tại cấp xã.

- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh tham gia giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động và vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo dân số các cấp.

- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động sinh ít con tại địa bàn vùng cao.

- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp.

- Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan tỏa rộng trong toàn xã hội.

2. Đổi mới công tác truyền thông, vận động về dân số

- Tuyên truyền Kế hoạch Hành động số 74-KH/TU ngày 01/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.

- Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển. Nội dung, phương pháp truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn hóa từng vùng, từng đối tượng.

- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh, không sinh con thứ ba trở lên, đặc biệt quan tâm chỉ đạo tích cực đối với vùng có mức sinh cao, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn để đưa nhanh mức sinh của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm nhanh sự chênh lệch về mức sinh giữa các vùng và giữa khu vực thành thị, nông thôn và các đối tượng.

- Nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dần nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biển rõ nét để đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.

- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.

- Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.

- Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.

- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số. Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đội ngũ hoạt động không chuyên trách tại thôn, bản, tổ dân phố tham gia tuyên truyền về công tác dân số. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội ... trong truyền thông giáo dục về dân số.

- Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi, bảo đảm yêu cầu hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dân số

- Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của trung ương đã được phân công tại Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 26/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 74-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Nghiên cứu, xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình của địa phương.

- Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số

- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua trạm y tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số và người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố.

- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng. Huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.

- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.

- Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở nhóm dân số trẻ.

- Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ em.

- Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho tất cả phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các hoạt động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sau sinh nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật.

- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Hình thành và phát triển mạng lưới chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch chăm sóc người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Từng bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung. Thành lập đơn nguyên Lão khoa trong Khoa nội tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, bố trí giường điều trị người bệnh là người cao tuổi tại các bệnh viện chuyên khoa, Trung tâm Y tế tuyến huyện.

- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi trên cơ sở hướng dẫn của trung ương làm cơ sở cho việc định hướng, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.

- Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.

5. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số

- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp, nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa phương, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số.

- Tiếp cận và ứng dụng các thành tựu khoa học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.

- Hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin, số liệu dân số, tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu gắn với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản kiêm cộng tác viên dân số và đội ngũ hoạt động không chuyên trách tại thôn, bản, tổ dân phố.

6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số

- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục giảm sinh, ổn định quy mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số.

- Bố trí các chương trình, dự án về dân số và kế hoạch, chương trình đầu tư công, phù hợp với từng địa phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác dân số.

- Nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện Kế hoạch này theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành.

- Thực hiện xã hội hóa việc cung cấp phương tiện tránh thai, các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số đảm bảo an toàn, thuận tiện, hiệu quả.

7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo

- Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác dân số cấp tỉnh, huyện; đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có cán bộ phụ trách công tác dân số, ưu tiên dành thời gian cho công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.

- Tiếp tục duy trì đội ngũ nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số. Tại các địa bàn không có y tế thôn bản thì nghiên cứu bố trí nhiệm vụ cộng tác viên dân số vào các chức danh hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tế tại từng địa bàn.

- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển.

- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp, đặc biệt là tại cấp xã.

- Thực hiện chuẩn hóa cán bộ làm công tác dân số tại cấp tỉnh, huyện theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.

- Cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn, bảo đảm đội nhân viên y tế thôn bản kiêm cộng tác viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, sinh ít con, không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.

- Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.

8. Về hợp tác quốc tế

Chủ động hội nhập hợp tác quốc tế theo các chương trình của Trung ương về dân số và phát triển. Tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình dự án ODA, NGO của các tổ chức quốc tế.

9. Thời gian thực hiện

a) Giai đoạn 1: Từ năm 2020 - 2021, xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện các nhiệm vụ đặt ra tại kế hoạch hành động này.

Xây dựng các chính sách về công tác dân số và phát triển của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

Ổn định, rà soát hệ thống bộ máy tổ chức làm công tác dân số; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác dân số ở các cấp.

Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu dân số và phát triển đã đề ra. Quyết liệt thực hiện nhiệm vụ giảm sinh ở những vùng có mức sinh cao.

b) Giai đoạn 2: Từ năm 2022 - 2025

Triển khai đồng bộ các giải pháp, để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hành động đã đưa ra. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đề ra mục tiêu thực hiện đến năm 2030.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Giao sở Y tế xây dựng dự toán kinh phí theo năm, giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch hành động này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện.

2. Sở Tư pháp: Tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các chính sách về dân số và phát triển để triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo.

4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên mục.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hóa, thể thao, du lịch.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai lồng ghép vấn đề dân số và phát triển vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển.

8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ dân số và phát triển theo định hướng tại Kế hoạch này.

9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe tình dục, sức khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới theo hướng dẫn của ngành giáo dục, y tế.

10. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số; hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội dân tộc Phù Lá, xã Châu Quế Thượng, huyện Văn Yên theo Đề án được duyệt.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.

12. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.

13. Các sở, ngành khác: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này theo hướng dẫn của Sở Y tế và các sở, ngành liên quan; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hàng năm về dân số và phát triển tại địa phương.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.

Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ban, sở, ngành, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (t/h);
- Báo Yên Bái, Đài PT và TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Văn Tiến

 

PHỤ LỤC

CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020)

TT

Chỉ báo

Đơn vị

Mục tiêu cần đạt năm 2025

1.

Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa vùng cao và vùng thấp

1.1

Quy mô dân số

Nghìn người

870

1.2

Tổng tỉ suất sinh

Con/phụ nữ

2,15

1.3

Số huyện đạt mức sinh thay thế

Huyện

7

1.4

Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại

%

70

1.5

Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24 tuổi mang thai ngoài ý muốn)

% so với hiện tại

30%

2.

Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người: Người Phù Lá

2.1

Tỉ lệ tăng dân số của người Phù Lá

%

1,25

3.

Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý

3.1

Tỉ số giới tính khi sinh

Số bé trai/100 bé gái

110,9

3.2

Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi

%

23

3.3

Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên

%

10

3.4

Tỉ lệ phụ thuộc chung

%

48

4

Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số

4.1

Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn

%

75

4.2

Tỷ lệ cặp tảo hôn tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu

%

15,5

4.3

Tỷ lệ cặp tảo hôn cận huyết thống tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu

%

0

4.4

Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát

%

50

4.5

Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát

%

70

4.6

Tuổi thọ bình quân

Năm

72

4.7

Tuổi thọ khỏe mạnh

Năm

66

4.8

Chiều cao nam giới 18 tuổi

cm

163

4.9

Chiều cao nữ giới 18 tuổi

cm

154

5

Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý

 

 

5.1

Tỉ lệ dân số đô thị

%

25

6

Mục tiêu 6: Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

 

 

6.1

Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư của tỉnh

%

100

6.2

Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội

%

80

7

Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững

8

Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

8.1

Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi

%

60

8.2

Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất

%

60

8.3

Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung

%

100

 



1 Hội chứng Down, hội chứng Edward, hội chứng Patau, dị tật ống thần kinh.