Kế hoạch 41/KH-UBND về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021
Số hiệu: | 41/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Mạnh Quyền |
Ngày ban hành: | 09/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 về quy định chi tiết một số Điều của Luật An toàn thực phẩm Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13/04/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới trên địa bàn Hà Nội; Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 như sau:
- Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) nông lâm thủy sản. Giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu bảo đảm ATTP cho người tiêu dùng Thủ đô, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững; Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp.
- Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng ATTP các mặt hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm OCOP. Tăng cường giám sát chất lượng, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
- Ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; Duy trì và phát triển ứng dụng Hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông, lâm, thủy sản thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và ATTP nông nghiệp từ cấp Thành phố tới xã, phường, thị trấn, đảm bảo 100% cán bộ làm công tác ATTP các cấp được tập huấn, cập nhật kiến thức về quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông nghiệp. Phấn đấu 90% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản.
- Tiếp nhận, quản lý và giải quyết hiệu quả những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông lâm thủy sản, đảm bảo 100% các thông tin phản ánh về mất ATTP nông, lâm, thủy sản được xác minh, xử lý kịp thời.
- Tổ chức đánh giá thẩm định xếp loại các cơ sở theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện ký cam kết sản xuất an toàn đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đạt 98%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
- Duy trì, tăng mới 20% chuỗi thực phẩm an toàn nông lâm thủy sản so với năm 2020. Tỷ lệ sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi đạt 50%.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 còn tiếp diễn.
2. Kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông nghiệp; tiếp tục hoàn thiện các văn bản phân công, phân cấp về quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng, ATTP trên địa bàn Thành phố phù hợp với thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được giao.
3. Kiện toàn, tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP. Nâng cấp hệ thống trang thiết bị kiểm nghiệm hiện đại, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP.
4. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo ATTP; tích cực triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 về việc Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025, số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021; tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, bền vững, thực hiện tốt các quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Tổ chức sản xuất các sản phẩm chủ lực của Thành phố theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
6. Triển khai diện rộng Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản vi phạm các điều kiện đảm bảo ATTP.
7. Phối hợp với các tỉnh, thành phố phát triển chuỗi sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn cho Thành phố, Tăng cường kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, đặc sản vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô.
8. Đổi mới và đa dạng hóa các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan báo, đài, truyền thanh của Trung ương và Hà Nội như Báo Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị, Truyền hình kỹ thuật số VTC, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Nông thôn ngày nay, Thông tấn xã Việt Nam... thực hiện các chương trình, chuyên mục, phóng sự truyền thông về quản lý chất lượng vật tư và ATTP nông nghiệp, tăng cường phổ biến các văn bản mới, kiến thức đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc, lựa chọn thực phẩm an toàn.Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật về ATTP, thông qua website của các đơn vị và xuất bản ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về về quản lý chất lượng, ATTP nông nghiệp. Truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
9. Duy trì triển khai các chương trình giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức kiểm tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
10. Quản lý và giải quyết hiệu quả, triệt để các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản, chủ động xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ, giám sát chất lượng ATTP các mặt hàng nông lâm thủy sản, sản phẩm OCOP.
11. Duy trì và phát triển ứng dụng hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QRcode truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quản lý, phát triển chợ Thương mại điện tử tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản thủy sản an toàn. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng ATTP.
12. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giảm tối đa thời gian và điều kiện thực hiện thủ tục hành chính từ đó tiết kiệm chi phí cho cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và các cơ quan thực thi nhiệm vụ.
(Nội dung chi tiết và phân công tại phụ lục kèm theo).
1. Ngân sách Thành phố cho quản lý, kiểm soát ATTP đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày 9/12/2020 của UBND thành phố Hà Nội.
2. Vốn sự nghiệp kinh tế giao cho các cấp, các ngành.
3. Kinh phí huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai từng nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, đinh kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch hành động bảo đảm ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
c) Sở, ngành, đoàn thể liên quan
- Sở Y tế, Sở Công Thương: Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong triển khai các hoạt động bảo đảm ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn Thành phố.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã đề xuất, báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường từ cấp Thành phố đến cấp huyện theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Công an Thành phố, Cục Quản lý thị trường Thành phố: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân quận huyện, thị xã tổ chức trinh sát, điều tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý những hành vi, vi phạm pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông, lâm, thủy sản.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm ATTP cho nhân dân, tránh gây hoang mang.
- Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Bố trí kinh phí cho các hoạt động bảo đảm ATTP theo kế hoạch được Thành phố giao. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Đề nghị các đoàn thể Thành phố (UB Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố...) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về ATTP nông, lâm, thủy sản, đồng thời phát hiện tố giác việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
2. Sơ kết và tổng kết
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch hành động, giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch hành động. Thống nhất giải pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 9/2/2021 của UBND Thành phố Hà Nội)
TT |
Nhiệm vụ |
Chủ trì |
Phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- Sở Y tế, Sở Công thương. - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
2 |
Đôn đốc, kiểm tra thực tế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai đầy đủ, hiệu quả kế hoạch này và Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP theo tình hình mới. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- UBND quận, huyện, thị xã |
Trong năm |
3 |
Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm nông sản thực phẩm chủ lực của Thành phố; tiếp tục nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP cho tiêu dùng thủ đô và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. |
- Văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới - UBND quận, huyện, thị xã. |
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công thương. |
Trong năm |
|
|
|
||
1 |
Tham mưu, ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, quản lý và triển khai các chính sách pháp luật của nhà nước về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản, rà soát, hoàn thiện phân công, phân cấp, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan từ thành phố đến xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
2 |
Phổ biến, thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, phát triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư. - UBND quận, huyện, thị xã. - Cơ quan thông tấn báo chí của Thành phố và Trung ương. |
Trong năm |
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông lâm thủy sản an toàn; kiểm soát chặt chẽ an toàn thực phẩm |
|
|
|
|
1 |
Thực hiện tốt các quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch giết mổ. Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất tập trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
|
Trong năm |
2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bầy bán nông sản, thủy sản tưới ống, chợ đầu mối nông sản thực phẩm; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Công thương. - Hội Nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố. |
Trong năm |
3 |
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Thành phố. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - UBND quận, huyện, thị xã |
- Công an Thành phố. - Cục Quản lý thị trường. |
Trong năm |
4 |
Tăng cường hợp tác các tỉnh, thành phố, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, đặc sản vùng miền phục vụ người tiêu dùng Thủ đô. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. |
- Sở Y tế, Sở Công thương. - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
5 |
Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế, giết mổ, chế biến, kinh doanh như VietGAP, VietGHAP, GMP, HACCP, sản xuất hữu cơ... Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm nông sản bảo đảm chất lượng ATTP. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Y tế, Sở Công thương. |
|
6 |
Tiếp tục phát triển ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin điện tử sử dụng mã QR trong quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản, tiếp tục nâng cao tỷ lệ ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin điện tử trong truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm theo chuỗi tập trung vào sản phẩm nguy cơ cao như rau, củ, quả, trái cây, thịt, thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. |
- Sở Y tế, Sở Công thương. - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
7 |
Chủ động xử lý các sự cố mất ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn Thành phố. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Y tế, Sở Công thương. |
|
Công tác thông tin, truyền thông về chất lượng, an toàn thực phẩm |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Y tế, Sở Công thương |
Trong năm |
2 |
Chủ động phối hợp với các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm ATTP nông lâm thủy sản. Tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp chất lượng cao, các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Đài Phát thanh truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế đô thị, các cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương và Hà Nội. - Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông. |
Trong năm |
3 |
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố chỉ đạo các cấp triển khai các chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn giai đoạn 2021 - 2025. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố |
Trong năm |
|
|
|
||
1 |
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát trên diện rộng, tập trung theo vùng sản xuất, sản phẩm có rủi ro cao; kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm theo quy định. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
|
Trong năm |
2 |
Tổ chức triển khai Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT, ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT, |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
|
Trong năm |
4 |
Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tăng cường công tác quản lý tự công bố sản phẩm lĩnh vực ngành nông nghiệp quản lý trên địa bàn Thành phố theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sự giám sát, hậu kiểm của người tiêu dùng. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Y tế, Sở Công thương |
Trong năm |
5 |
Triển khai các nhiệm vụ phát triển chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với thị trường tiêu thụ theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 30/8/2019 của UBND Thành phố về cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Sở Y tế, Sở Công thương |
Trong năm |
6 |
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Công an thành phố, Quản lý thị trường phát hiện, điều tra, thanh tra đột xuất, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, các cơ sở sản xuất và tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn - UBND quận, huyện, thị xã |
- Công an Thành phố. - Cục Quản lý thị trường. |
Trong năm |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ quản lý chất lượng ATTP đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại các tuyến quận, huyện, thị xã, tuyến xã, phường, thị trấn. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- Sở Y tế, Sở Công thương - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
2 |
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. |
Sở Nội vụ |
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. - UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
3 |
- Nâng cấp hệ thống trang thiết bị phân tích hiện đại, tiếp tục mở rộng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm, nâng cao chỉ tiêu được công nhận, chỉ định, có năng lực thực hiện nhiều phép thử khác nhau phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư, ATTP. - Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, testkits, duy trì các hoạt động kiểm nghiệm nhanh phục vụ công tác giám sát tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, chế biến, chợ đầu mối, hội chợ trên địa bàn Thành phố. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Sở Y tế, Sở Công thương |
Trong năm |
4 |
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản nhàm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm tiết kiệm chi phí và các điều kiện cho doanh nghiệp và cơ quan trong lý. |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
- UBND quận, huyện, thị xã. |
Trong năm |
Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 Ban hành: 12/01/2021 | Cập nhật: 12/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2020 về thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2021 Ban hành: 18/08/2020 | Cập nhật: 18/01/2021
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 20/12/2019
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 649-KL/TU đánh giá công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 05/09/2019 | Cập nhật: 26/08/2020
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 25/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2018 vận động nhân dân giám sát thực hiện Nghị quyết “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 30/11/2018
Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 193/KH-UBND về triển khai công tác dân vận trong thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2018 Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 11/07/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 02/02/2018
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án tha tù trước thời hạn có điều kiện Ban hành: 08/11/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 sơ kết Nghị định 80/2011/NĐ-CP quy định biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, giai đoạn 2011-2017 Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 thực hiện Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/09/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2017 kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng đối với xe ô tô chở hàng hóa trên đường bộ địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 29/07/2017
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2016 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ma-xê-đô-ni-a Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2015 triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 26/02/2016
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2015 về tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 26/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2014 gia nhập Bản ghi nhớ thực hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2 trong khuôn khổ ASEAN Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 25/09/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2014 triển khai Dự án “Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2015” trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 20/03/2014
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/08/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2013 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2013 Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ giữa Việt Nam và Cô-xta Ri-ca Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 10/10/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2012 triển khai công tác thi hành án hành chính Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 24/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010