Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Kết luận 649-KL/TU đánh giá công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 193/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Lò Minh Hùng |
Ngày ban hành: | 05/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/KH-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 9 năm 2019 |
Thực hiện Kết luận số 649-KL/TU ngày 16 tháng 6 năm 2019 của Tỉnh ủy kết luận Hội nghị đánh giá công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
1. Cụ thể hóa và triển khai đầy đủ các nội dung chỉ đạo tại Kết luận số 649-KL/TU ngày 16 tháng 6 năm 2019 của Tỉnh ủy kết luận Hội nghị đánh giá công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Xác định rõ trách nhiệm các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Các cấp, các ngành, các đơn vị, địa bàn cơ sở chú trọng, thường xuyên quan tâm chỉ đạo:
1. Quán triệt thực hiện quan điểm và mục tiêu: "Phòng tránh là chính, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả"; Chủ động kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai theo phương châm "4 tại chỗ":
- Phòng ngừa chủ động với các dạng thiên tai trên địa bàn, trong đó có tính đến thích ứng với Biến đổi khí hậu. Nội dung thực hiện theo Điều 13 của Luật Phòng, chống thiên tai.
- Hàng năm chủ động phương án phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả. Nội dung thực hiện theo Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 của Luật Phòng, chống thiên tai.
- Thực hiện phương châm "4 tại chỗ": Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ (Phụ lục số 01 kèm theo).
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật về Phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thiên tai và tác hại do thiên tai gây ra:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến các đơn vị, tổ chức, cộng đồng và người dân thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai;
Các Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội (đột xuất) đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai; Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định số 114/2018/ ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 về Cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai;
Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định về thống kê đánh giá, báo cáo, thiệt hại do thiên tai;
Các Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; Quyết định 103/QĐ-PCLBTW ngày 04/6/2009 của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương về trực ban phòng chống lụt bão của Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành; Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác Phòng, chống thiên tai; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 07/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
- Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo diễn biến thời tiết, thủy văn và thiên tai phục vụ công tác phòng, chống và chỉ đạo điều hành ứng phó với thiên tai, bão lũ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, phổ biến kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức cộng đồng trong phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai; thông tin chỉ đạo điều hành phòng tránh, ứng phó với thiên tai, bão lũ.
- Phổ biến kiến thức về phòng tránh các loại hình thiên tai, phòng chống đuối nước cho trẻ em trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các loại hình thiên tai.
- Đảm bảo an toàn thông tin liên lạc, thông tin truyền thông phục vụ công tác ứng phó và khắc phục hậu quả bão lũ.
- Tổ chức Hội nghị đánh giá 05 năm việc thực hiện Luật phòng, chống thiên trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Rà soát toàn diện các khu vực, các hộ dân, các công trình, kết cấu hạ tầng nơi xung yếu về lũ quét, sạt lở đất bổ sung phương án phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm, chủ động bố trí vốn từ các nguồn vốn sẵn sàng khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra:
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung các đề án (dự án), quy hoạch, kế hoạch, phương án Phòng chống bão, lũ cho phù hợp với tình hình thực tế, dự báo khả năng về thiên tai; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng thẩm định, rà soát điều chỉnh các dự án công trình cơ sở hạ tầng đảm bảo hạn chế thiệt hại do thiên tai mưa lũ tác động.
- Rà soát quy hoạch, tổ chức thực hiện các dự án sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai; tổ chức di dời dân cư và tổ chức sản xuất vùng rủi ro thiên tai nguy cơ cao lũ quét, sạt lở:
Rà soát, thực hiện các dự án bố trí sắp xếp dân cư và tổ chức sản xuất vùng thiên tai (theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ) đã được phê duyệt; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đang tổ chức di dân.
Rà soát những điểm nguy cơ cao ảnh hưởng thiên tai lũ quét, sạt lở mới phát sinh những điểm dân cư vùng thiên tai phải di chuyển, bổ sung các dự án, phương án, quy hoạch phòng chống thiên tai; đề xuất phương án tổ chức sắp xếp để đảm bảo cuộc sống lâu dài cho các hộ dân.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch khu dân cư, trật tự xây dựng và bảo vệ hành lang hệ thống các công trình giao thông, thủy lợi, lưới điện..., tăng cường trồng rừng chống sói mòn tai luy sườn dốc, bảo vệ hành lang các công trình an toàn, ổn định phòng, chống mưa lũ, sạt lở, lốc, sét.
- Đảm bảo an toàn hồ, đập và vùng hạ du hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện nước sinh hoạt; an toàn giao thông trong phòng, chống và khắc phục hậu quả mưa lũ.
4. Rà soát, kiện toàn ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo các thành viên. Nâng cao năng lực cho cơ quan tham mưu về phòng chống thiên tai cấp tỉnh, huyện:
- Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp theo Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên tai.
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân của thành viên của Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách địa bàn, lĩnh vực, có quy chế hoạt động; tăng cường kiểm tra đôn đốc, thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ thiên tai trong địa bàn, lĩnh vực phụ trách.
- Đào tạo tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cán bộ chuyên trách công tác phòng chống thiên tai.
- Định kỳ 6 tháng, 01 năm và khi có mưa, lũ, diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai xảy ra, báo cáo tình hình và kết quả phòng chống, khắc phục thiên tai theo quy định.
5. Chủ động các phương án lực lượng, phương tiện, hậu cần, trang thiết bị phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai; danh sác lực lượng nòng cốt tham gia công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn tại địa phương:
- Chủ động lực lượng, phương tiện, vật tư thiết bị ứng phó sự cố, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn; chi viện các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Thống kê, nắm chắc lực lượng tại địa bàn, các vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng thiên tai, xây dựng phương án, kế hoạch chi tiết ứng phó các tình huống.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, phù hợp với địa hình khu vực miền núi của tỉnh Sơn La; các xã, thôn bản hoàn thành xây dựng và hoạt động lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai đến hết năm 2020 hoàn thành 100%”.
- Tuyên truyền, phổ biến huấn luyện kỹ năng phòng chống thiên tai cho thanh thiếu niên và học sinh.
- Chủ động phương tiện cơ giới, vật tư kỹ thuật đặc chủng ứng phó, khắc phục giao thông khi xảy ra những tình huống phức tạp.
- Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ các công trình trọng điểm, chủ động lực lượng, phương tiện, vật tư thiết bị ứng phó sự cố, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn; chi viện các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Dự trữ lương thực, hàng hóa, nhu yếu phẩm, giống và thuốc phòng chống dịch bệnh cây trồng vật nuôi theo phương châm 4 tại chỗ.
Đảm bảo cơ số thuốc, lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu cứu thương, vệ sinh dịch tễ, kịp thời phòng chống dịch bệnh trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai mưa lũ.
- Đảm. bảo an toàn lưới điện, trạm điện, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ gây thiệt hại hệ thống điện.
- Kịp thời thực hiện chính sách xã hội cứu trợ, hỗ trợ nhân dân khi xảy ra thiên tai theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức các hoạt động cứu trợ, hỗ trợ nhân đạo kịp thời đến nhân dân vùng bị thiệt hại do thiên tai gây ra; tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai, phòng ngừa thảm họa đến cộng đồng và người dân.
- Hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó với các dạng thiên tai; xây dựng phương án khôi phục sản xuất khi thiên tai xảy ra.
6. Phê duyệt, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch và thực hiện các dự án trung hạn về phòng, chống thiên tai; đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo dõi, diễn biến xác định cấp độ; quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất để có kế hoạch di dời dân cư vùng có nguy cơ cao. Kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân lấn chiếm hành lang an toàn thoát lũ:
- Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai (như chương trình mục tiêu) thực hiện Chiến lược phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2842/QĐ-UBND ngày 15/11/2018; Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 21/10/2010 về chương trình hành động và phân công nhiệm vụ thực hiện Chiến lược.
- Rà soát, kiểm tra, kiểm định việc thực hiện quy hoạch Phòng chống thiên tai trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các cấp, các ngành phải gắn liền với việc thực hiện quy hoạch Phòng, chống thiên tai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 28/12/2018, đảm bảo tính phù hợp, thống nhất đồng bộ, hiệu quả và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xác lập phương án bố trí di chuyển, sơ tán dân vùng thiên tai; kiểm tra việc bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản tác động gây ra thiên tai lũ, lụt, sạt lở.
- Quy hoạch xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, phát triển đô thị và thị tứ, khu dân cư gắn liền với công tác phòng, chống thiên tai; an toàn với lũ lụt, ngập úng, sạt lở.
- Bố trí nguồn vốn thực hiện quy hoạch, ưu tiên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; các dự án di chuyển dân vùng thiên tai, nâng cao khả năng chống chịu hệ thống các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống công trình phòng, chống thiên tai lũ quét, sạt lở, tiêu thoát lũ chống ngập úng, lụt.
- Tăng cường các nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch bố trí sắp xếp, ổn định dân cư tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3267/QĐ-UBND ngày 28/12/2018.
- Cụ thể hóa, đưa các dự án quan trọng, khẩn trương, cấp bách trong phòng chống thiên tai vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
- Đánh giá, phân định cấp độ rủi ro thiên tai theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân trong hoạt động phát triển kinh tế xã hội, đời sống, sinh hoạt và sản xuất vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật Phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai.
7. Hàng năm, bố trí trong dự toán kinh phí cho công tác phòng, chống thiên tai theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch tài chính trung hạn. Bố trí nguồn dự phòng ngân sách cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai (trong đó: dành tối thiểu 60% vốn dự phòng ngân sách cấp tỉnh cho nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai; trích tối thiểu 30% Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh để thực hiện đảm bảo giao thông bước 1); quản lý và sử dụng hiệu quả Quỹ phòng chống thiên tai. Huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân ủng hộ cho tỉnh để khắc phục hậu quả thiên tai:
- Rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch hàng năm bố trí vốn cho thực hiện các dự án phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Đưa các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm. Cân đối các nguồn vốn, phân bổ thực hiện các hoạt động trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Bố trí dự toán kinh phí trong kế hoạch tài chính trung hạn, hàng năm trích từ các nguồn dự phòng ngân sách và các quỹ tài chính (Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ phòng, chống thiên tai...) dành cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai hàng năm và đột xuất; đảm bảo kinh phí kịp thời, đúng mục đích, hiệu quả.
1. Nhiệm vụ các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch (Theo Phụ lục số 02 kèm theo).
2. Theo chức năng, nhiệm vụ và nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch này các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch trước ngày 30/10/2019, định kỳ 6 tháng, 01 năm (trước ngày 20/6 và 20/12 hàng năm) hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc các sở ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo kịp thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn triển khai.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ được phân công theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 649-KL/TU ngày 05/6/2019 của Tỉnh ủy về đánh giá công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NỘI DUNG THỰC HIỆN PHƯƠNG CHÂM "4 TẠI CHỖ" TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 05/9/2019 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Đối với hộ gia đình
- Chỉ huy tại chỗ: là người đứng đầu trong gia đình người có nhiều kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai, có hiểu biết về xã hội và có sức khỏe.
- Lực lượng tại chỗ: là những người khỏe mạnh trong gia đình có thể giúp những thành viên khác thực hiện việc phòng, tránh thiên tai đảm bảo an toàn tính mạng.
- Vật tư và phương tiện tại chỗ: là sự chuẩn bị sẵn các phương tiện, công cụ, thiết bị cần thiết phục vụ cho phòng, tránh và tự ứng cứu, đảm bảo an toàn cho gia đình như áo phao, bè, mảng tự tạo, nơi trú tránh tạm thời v.v.
- Hậu cần tại chỗ: là sự chuẩn bị sẵn các nhu yếu phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm, thuốc y tế, nước sạch, chất đốt đủ dùng cho gia đình mình trong một thời gian nhất định (tương ứng với thời gian kéo dài của những trận lũ lụt, thiên tai đã từng xảy ra ở địa phương).
2. Đối với cấp bản, tiểu khu, tổ dân phố:
- Chỉ huy tại chỗ: Cấp trưởng bản, tiểu khu, tổ dân phố (hoặc người được cấp trưởng bổ nhiệm) là người chỉ huy trực tiếp.
- Lực lượng tại chỗ: Lực lượng nòng cốt là lực lượng dân quân, thanh niên xung kích và nhân dân trong cộng đồng.
- Phương tiện vật tư tại chỗ: Huy động, trưng dụng các phương tiện, thiết bị, vật tư tại địa bàn, những vật tư, vật liệu, công cụ phòng chống thiên tai từ cộng đồng và các hộ gia đình.
- Hậu cần tại chỗ: Đảm bảo đảm bảo lương thực, nước sạch, thuốc y tế, vật tư, hàng hóa, nhu yếu phẩm, các vật dụng gia đình cần thiết tới các hộ dân.
3. Đối với cấp xã:
- Chỉ huy tại chỗ: Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc người được Chủ tịch UBND cấp xã bổ nhiệm) là người chỉ huy trực tiếp. (Theo Điều 27, 28, 29 của Luật Phòng, chống thiên tai và Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai).
- Lực lượng tại chỗ: Lực lượng nòng cốt là lực lượng dân quân tự vệ; bảo vệ dân phố, bản, tiểu khu; lực lượng thanh niên xung kích, tình nguyện; lực lượng chuyên ngành, lĩnh vực thuộc các ngành thành viên Ban chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã; các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn và nhân dân.
- Phương tiện vật tư tại chỗ: Huy động, trưng dụng các phương tiện, thiết bị, vật tư tại địa bàn và các tổ chức, doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn; những vật tư, vật liệu, công cụ phòng chống thiên tai từ cộng đồng và các hộ gia đình.
- Hậu cần tại chỗ: Đảm bảo đảm bảo lương thực, nước sạch, thuốc y tế, vật tư, hàng hóa, nhu yếu phẩm, các vật dụng gia đình cần thiết tới các hộ dân.
4. Đối với cấp huyện, thành phố:
- Chỉ huy tại chỗ: Chủ tịch UBND huyện (hoặc người được Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm) là người chỉ huy trực tiếp. Theo Điều 27, 28, 29 của Luật Phòng, chống thiên tai và Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống thiên tai).
- Lực lượng tại chỗ: Lực lượng nòng cốt là lực lượng Quân đội, Công an, lực lượng vũ trang khác đóng tên địa bàn; lực lượng chuyên ngành, lĩnh vực thuộc các ngành thành viên Ban chỉ huy PCTT&TKCN huyện, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
- Phương tiện vật tư tại chỗ: Huy động, trưng dụng từ các đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp trong địa bàn tùy theo sự phù hợp với từng địa điểm, vùng bị thiên tai trên địa bàn huyện, thành phố. Kinh phí tại chỗ từ nguồn dự phòng ngân sách huyện, thành phố; Quỹ phòng, chống thiên tai tại huyện, thành phố.
- Hậu cần tại chỗ: Đảm bảo lương thực, nước sạch, thuốc y tế, vật tư, hàng hóa, nhu yếu phẩm, thuốc phòng chống dịch bệnh và giống cây trồng vật nuôi, vệ sinh môi trường và các vật dụng gia đình, đặc biệt dự trữ những vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị chia cắt khi thiên tai xảy ra./.
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2019 của UBND tỉnh Sơn La)
TT |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Quán triệt thực hiện quan điểm và mục tiêu: "Phòng tránh là chính, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và hiệu quả"; Chủ động kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai theo phương châm "4 tại chỗ". |
- Các sở, ban ngành; - UBND các huyện, thành phố. |
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân |
Hàng năm |
2 |
Rà soát, kiện toàn Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo các thành viên. Nâng cao năng lực cho cơ quan tham mưu về phòng chống thiên tai cấp tỉnh, huyện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp. |
Ban chỉ huy PCTT & TKCN các cấp |
Các sở, ban ngành |
Hàng năm |
3 |
Rà soát, điều chỉnh bổ sung các dự án, quy hoạch, kế hoạch, phương án Phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực tế, dự báo khả năng về thiên tai; tăng cường quản lý nâng cao chất lượng thẩm định, rà soát điều chỉnh các dự án công trình cơ sở hạ tầng hạn chế tác động do bão, lũ. |
- Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh; - UBND các huyện, thành phố. |
Các sở, ban ngành |
Hàng năm |
4 |
Rà soát quy hoạch, tổ chức thực hiện các dự án sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai; tổ chức di dời dân cư và tổ chức sản xuất vùng rủi ro thiên tai nguy cơ cao lũ quét, sạt lở. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thành phố. |
Các sở, ban ngành |
Hàng năm |
5 |
Rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch hàng năm bố trí vốn cho thực hiện các dự án phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Đưa các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm. Cân đối các nguồn vốn, phân bổ thực hiện các hoạt động trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. |
- Sở Kế hoạch và đầu tư; - UBND các huyện, thành phố. |
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh; Các sở, ban ngành. |
Hàng năm |
6 |
Bố trí dự toán kinh phí trong kế hoạch tài chính trung hạn, hàng năm tham mưu trích từ các nguồn dự phòng ngân sách và các quỹ tài chính của tỉnh dành cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai hàng năm và đột xuất; đảm bảo kinh phí kịp thời, đúng mục đích, hiệu quả. |
Sở Tài chính |
Sở Kế hoạch và đầu tư; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
7 |
Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo diễn biến thời tiết, thủy văn và thiên tai phục vụ công tác phòng, chống và chỉ đạo điều hành ứng phó với thiên tai, bão lũ. |
Đài Khí tượng thủy văn Khu vực Tây Bắc |
Các sở, ban ngành; Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
8 |
Đảm bảo an toàn thông tin liên lạc, thông tin truyền thông phục vụ công tác ứng phó và khắc phục hậu quả bão lũ. |
Sở Thông tin truyền thông |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
9 |
Tăng cường công tác tuyên truyền triển khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật giáo dục pháp luật; phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; thông tin chỉ đạo điều hành phòng tránh, ứng phó với thiên tai, bão lũ. |
- Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh; Báo Sơn La; - UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ban ngành. |
Hàng năm |
10 |
Đảm bảo an toàn giao thông trong phòng, chống và khắc phục hậu quả mưa lũ. Chủ động phương tiện cơ giới, vật tư kỹ thuật đặc chủng ứng phó, khắc phục giao thông khi xảy ra những tình huống phức tạp. |
Sở Giao thông vận tải |
UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Chủ động lực lượng, phương tiện, vật tư thiết bị ứng phó sự cố, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn; chi viện các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Thống kê, nắm chắc lực lượng tại các địa bàn, các vùng có nguy cơ cao bị ảnh hưởng thiên tai, xây dựng phương án, kế hoạch chi tiết ứng phó các tình huống. |
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
12 |
Chủ động lực lượng, phương tiện, vật tư thiết bị ứng phó sự cố, chi viện, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai; tuyên truyền phổ biến kiến thức, hướng dẫn kỹ năng, nâng cao nhận thức cộng đồng phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vùng sâu, vùng xa, khu vực Biên giới. |
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng Năm |
13 |
Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ các công trình trọng điểm, chủ động lực lượng, phương tiện, vật tư thiết bị ứng phó sự cố, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn; chi viện các địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai. |
Công an tỉnh |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm, Khi xảy ra thiên tai |
14 |
Đảm bảo an toàn đập, vùng hạ du hồ chứa thủy điện; dự trữ lương thực, hàng hóa nhu yếu phẩm phục vụ ứng phó thiên tai mưa lũ. |
Sở Công thương |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
15 |
Đảm bảo an toàn hồ, đập, hệ thống công trình thủy lợi, nước sinh hoạt trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả mưa lũ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
16 |
Đảm bảo an toàn lưới điện, trạm điện, nhanh chóng khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ gây thiệt hại hệ thống điện. |
Công ty điện lực Sơn La |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
17 |
Đảm bảo cơ số thuốc, lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu cứu thương, vệ sinh dịch tễ, kịp thời phòng chống dịch bệnh trong ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai mưa lũ. |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
18 |
Kịp thời thực hiện chính sách xã hội cứu trợ, hỗ trợ nhân dân khi xảy ra thiên tai theo quy định của Nhà nước. |
Sở Lao động thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thành phố. |
Khi xảy ra thiên tai |
19 |
Huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân ủng hộ cho tỉnh để khắc phục hậu quả thiên tai. |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh |
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh |
Khi xảy ra thiên tai |
20 |
Tổ chức các hoạt động cứu trợ, hỗ trợ nhân đạo kịp thời đến nhân dân vùng bị thiệt hại do thiên tai gây ra; tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai, phòng ngừa thảm họa đến cộng đồng và người dân. |
Hội Chữ thập đỏ tỉnh |
UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm, Khi xảy ra thiên tai |
21 |
Xác lập phương án bố trí di chuyển, sơ tán dân vùng thiên tai; kiểm tra việc bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản tác động gây ra thiên tai lũ, lụt, sạt lở. |
Sở Tài nguyên và môi trường |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
22 |
Hướng dẫn các biện pháp phòng tránh, ứng phó với các dạng thiên tai; xây dựng phương án khôi phục sản xuất khi thiên tai xảy ra. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm, Khi xảy ra thiên tai |
23 |
Quy hoạch xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, phát triển đô thị và thị tứ, khu dân cư gắn liền với công tác phòng, chống thiên tai; an toàn với lũ lụt, ngập úng, sạt lở. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
24 |
Xây dựng khối lực lượng xung kích, thanh niên tình nguyện tham gia ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai; tuyên truyền, phổ biến huấn luyện kỹ năng phòng chống thiên tai cho thanh thiếu niên và học sinh. |
Tỉnh Đoàn thanh niên |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
25 |
Phổ biến kiến thức về phong tránh các loại hình thiên tai, phòng chống đuối nước cho trẻ em trong nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. |
Sở Giáo dục và đào tạo |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
26 |
Kiểm tra, kiểm định việc thực hiện quy hoạch Phòng, chống thiên tai. Cụ thể hóa, đưa các dự án quan trọng, khẩn trương, cấp bách trong phòng chống thiên tai vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện phương án PCTT & TKCN, việc thực hiện phương châm 4 tại chỗ của các cấp, các ngành. Tổ chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng phó các loại hình thiên tai. Báo cáo kết quả phòng, chống, khắc phục thiên tai định kỳ 6 tháng, 01 năm, đột xuất. |
Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Hàng năm |
27 |
Tổ chức Hội nghị đánh giá 05 năm việc thực hiện Luật phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Sơn La. |
Ban chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh |
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố. |
Quý I năm 2020 |
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh triển khai giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 25/04/2020
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác an ninh hàng không dân dụng trong tình hình hiện nay Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2019 về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 20/07/2019
Quyết định 3268/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Dự án Rà soát, bổ sung Quy hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Sơn La đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 04/08/2020
Quyết định 3268/QĐ-UBND năm 2018 về giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2019 cho các cấp, các ngành, các đơn vị Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 14/06/2019
Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 01/12/2018
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2018 về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước Ban hành: 07/08/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2018 về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị định 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 14/09/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2017 về tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện cam kết, thỏa thuận quốc tế Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh Ban hành: 09/01/2017 | Cập nhật: 12/01/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2016 về tổng kết 20 năm thực hiện Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên (1996-2016) Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Thông tư liên tịch 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 23/11/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg về nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong thời gian tới Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 44/2014/QĐ-TTg hướng dẫn về cấp độ rủi ro thiên tai Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2013 nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường biện pháp bảo đảm thực thi Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 24/09/2013
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 16/10/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 21/11/2012 | Cập nhật: 27/11/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2012 điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước những tháng cuối năm Ban hành: 05/09/2012 | Cập nhật: 08/09/2012
Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2012 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và Kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2013 - 2015 Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Linh Ngọc giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 1002/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Trương Chí Trung, giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài chính Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 1002/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 16/07/2009
Quyết định 103/QĐ-PCLBTW năm 2009 về trực ban phòng chống lụt bão của Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương; Văn phòng Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp, ngành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 31/08/2012