Kế hoạch 3898/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 3898/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 26/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3898/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 06 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Ủy ban nhân dân tỉnh ban kế hoạch hành động thực hiện về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 49-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp trên toàn tỉnh trong việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu cụ thể để UBND tỉnh và các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là sở, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ; Nghị quyết số 19-NQ/TW và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng.
3. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2021: Giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các bệnh viện và trường học).
- Đến năm 2025: tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030 chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết
1. Từng sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiên cứu quán triệt, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức về quan điểm, mục tiêu, nội dung, yêu cầu Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thành trong quý II năm 2018.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhiệm vụ chung: Lãnh đạo các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, lãnh đạo cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Lâm Đồng; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành để phù hợp với tình hình mới. Theo lộ trình đến năm 2021 giảm bình quân của tỉnh 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 và đến năm 2025 tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021.
b) Hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế tỉnh Lâm Đồng, trong đó xác định chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
c) Tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện việc chuyển đổi theo quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần kinh phí đủ điều kiện xác định giá trị tài sản để giao quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, thực hiện giao vốn tạo điều kiện cho đơn vị sử dụng hiệu quả tài sản, có điều kiện kêu gọi hợp tác mở rộng hoạt động dịch vụ giảm dần, hướng đến tự chủ hoàn toàn về tài chính.
d) Theo thẩm quyền xây dựng những cơ chế, chính sách để mở rộng xã hội hóa, tự chủ tài chính trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm giảm dần đầu tư từ ngân sách nhà nước, phát huy nguồn lực xã hội trong việc cung ứng dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phương thức quản lý phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo lộ trình đến 2021 có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025 có 20% đơn vị tự chủ về tài chính; tiếp tục giảm 10% chi trực tiếp từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
đ) Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản) đối với lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; xây dựng cơ chế đấu giá, đấu thầu đối với sản phẩm dịch vụ công mà đơn vị ngoài nhà nước thực hiện được (để giảm đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ này).
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1 Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trường cao đẳng Nghề Đà Lạt, Trường cao đẳng Y tế, Ban quản lý Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Khu văn hóa thể thao; Ban quản lý rừng phòng hộ Tà Nung; Vườn Quốc gia BiDoup Núi Bà chịu trách nhiệm xây dựng đề án sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời tăng dần mức độ tự chủ về tài chính, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025 (hoàn thành trong quý III/2018).
- Vườn Quốc gia BiDoup Núi Bà xây dựng đề án sáp nhập Trung tâm nghiên cứu rừng nhiệt đới và Trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi trường (hoàn thành trong quý IV/2018).
2.2 Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ngành
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó cụ thể hóa lộ trình thực hiện theo từng năm; trước mắt chỉ đạo các trường chủ động rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong, tinh gọn bộ máy quản lý và đội ngũ giáo viên cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thành phố rà soát sắp xếp lại bộ máy bên trong các cơ sở trực thuộc nhằm giảm tối đa tầng nấc trung gian; giảm biên chế chung 10% theo lộ trình, Đề án vị trí việc làm theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị. Rà soát số trường, số lớp trên từng địa bàn cụ thể để xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa bàn. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế (khoảng cách địa lý, phân bố dân cư...) của từng địa phương, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm 10% đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước; giảm 10% chi trực tiếp từ ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015; trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt Đề án (hoàn thành trong quý IV/2018).
- Xây dựng Đề án xã hội hóa ngành giáo dục; trước mắt xây dựng Đề án chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục trung học phổ thông từ công lập hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước sang công lập tự chủ tài chính ở những nơi có khả năng xã hội hóa đối với 04 trường THPT (lựa chọn tại thành phố Đà Lạt: 02 trường; thành phố Bảo Lộc: 01 trường và huyện Đức Trọng: 01 trường) (hoàn thành trong quý IV/2020).
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng giá dịch vụ của sự nghiệp giáo dục theo hướng giảm dần chi từ Ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên, tăng dần mức tự đảm bảo một phần kinh phí.
- Chuyển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (tại thành phố Bảo Lộc) về UBND thành phố Bảo Lộc quản lý (hoàn thành trong quý I/2019), đồng thời tăng dần mức tự chủ để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (hoàn thành trong quý I/2025).
Đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng đóng tại thành phố Đà Lạt hoạt động và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý như hiện nay đồng thời tăng dần mức tự chủ để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên (hoàn thành trong quý I/2025).
- Sáp nhập Trường khiếm thính và Trường hoa Phong Lan thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập theo Thông tư 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 28/12/2012 của Liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội (hoàn thành sau khi xây dựng xong cơ sở mới).
b) Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Sở Y tế đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030; sau rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới từng đơn vị y tế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, địa bàn phục vụ và quy mô khám chữa bệnh để tổ chức bộ máy quản lý và bố trí đội ngũ y, bác sỹ phục vụ công tác khám chữa bệnh cho phù hợp; làm tốt công tác tư tưởng, quan tâm đời sống, điều kiện nơi ở, làm việc cho đội ngũ y, bác sĩ cơ sở.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng giá dịch vụ của sự nghiệp y tế theo hướng giảm dần chi từ ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên, tăng dần mức tự đảm bảo một phần kinh phí.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Y tế sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng giảm tối đa từng nấc cấp trung gian, giảm biên chế hành chính; xây dựng đề án xã hội hóa đối với các cơ sở, dịch vụ y tế đủ điều kiện.
- Sáp nhập 05 Trung tâm, gồm Trung tâm truyền thông - giáo dục sức khỏe; Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản thành Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Lâm Đồng theo Thông tư số 26/2017/TT-BYT , ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoàn thành trong quý II/2018).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan khẩn trương xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm dân số kế hoạch hóa cấp huyện vào Trung tâm Y tế cấp huyện để tiến tới thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một Trung tâm y tế đa chức năng (bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác); trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực. Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực (hoàn thành trong quý III/2018).
- Giải thể Trung tâm tư vấn xây dựng (hoàn thành trong quý II/2019).
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện các bước để tiến hành sáp nhập Trung tâm dự trữ vật tư thú y vào Trung tâm giống và vật tư nông nghiệp theo quyết định phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh (hoàn thành trong quý II/2018).
- Phối hợp UBND các huyện, thành phố rà soát các nhiệm vụ của Trung tâm nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện để điều chỉnh và chuyển một số nhiệm vụ quản lý nhà nước ở một số đơn vị (như kiểm soát giết mổ, phối hợp kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản...) về Phòng nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện. Đối với bộ phận còn lại của Trung tâm nông nghiệp chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên từ năm 2020 và tự đảm bảo chi thường xuyên giai đoạn 2026 -2030 (hoàn thành trong quý IV/2019).
- Sáp nhập Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vào Trung tâm khuyến nông (hoàn thành trong quý III/2018).
- Chuyển Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp (hoàn thành trong quý IV/2019).
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030; sau rà soát từng đơn vị trong mạng lưới của ngành tự tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp.
- Sáp nhập trường Trung cấp nghề Bảo Lộc vào Trường cao đẳng kinh tế Đà Lạt (hoàn thành trong quý IV/2018); tăng dần mức tự chủ để đảm bảo một phần chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
- Giải thể Câu lạc bộ hưu trí và người cao tuổi (hoàn thành trong quý III/2018).
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm dịch vụ việc làm để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm điều dưỡng người có công để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Đồng thời, thực hiện chuyển giao Trung tâm điều dưỡng người có công về trực thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội khi có yêu cầu của Bộ để đầu tư nâng cấp, mở rộng hoạt động, nâng cao chất lượng phục vụ, điều dưỡng người có công.
đ) Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng chuyển các Phòng công chứng sang Văn phòng Công chứng trên cơ sở Nghị định 29/2015/NĐ-CP , ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Công chứng, lộ trình thực hiện:
+ Chuyển Phòng công chứng số 01 và Phòng Công chứng số 03 thành Văn phòng Công chứng (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
+ Chuyển Phòng công chứng số 04 sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025) và chuyển sang Văn phòng Công chứng (thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030).
+ Chuyển Phòng công chứng số 05 sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030).
- Chuyển Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030; có cơ chế tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ với các trường đại học và doanh nghiệp để gắn kết nghiên cứu khoa học với hoạt động đào tạo và sản xuất kinh doanh.
- Sáp nhập Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ và Trung tâm thông tin và thống kê, đồng thời có phương án cụ thể về tăng dần mức độ tự chủ về tài chính (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
- Chuyển Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần (thực hiện từ năm 2020).
- Chuyển Ban quản lý Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý (sau khi Khu Nông nghiệp công nghệ cao Lâm Đồng được Chính phủ phê duyệt).
g) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030.
- Sáp nhập Trung tâm phát triển quỹ đất vào Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (hoàn thành trong quý IV/2019); đồng thời có phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm để chuyển sang mô hình doanh nghiệp (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
+ Chuyển Văn phòng đăng ký đất đai sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
h) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030; sắp xếp lại các đơn vị có nhiệm vụ trùng lắp để thu gọn đầu mối và giảm biên chế quản lý; giải thể các đơn vị trung gian không cần thiết.
- Rà soát, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động hiện nay của Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh, Trung tâm văn hóa tỉnh, để sáp nhập; trước mắt sắp xếp, tổ chức lại bộ máy bên trong, giảm tầng nấc trung gian; cần xem xét việc duy trì hợp đồng lao động dài hạn như hiện nay, sang hình thức hợp đồng lao động có thời hạn đối với một số vị trí, việc làm cụ thể (như hình thức hợp đồng biểu diễn nghệ thuật...) (hoàn thành trong quý III/2018).
- Sáp nhập Ban quản lý di tích Cát Tiên vào Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng (hoàn thành trong quý III/2018), đồng thời có phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Bảo tàng tỉnh trong giai đoạn 2018 - 2020.
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
i) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quyết định của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030.
- Giải thể Ban quản lý Khu công nghệ thông tin tập trung, đồng thời chuyển chức năng, nhiệm vụ cho phòng, ban thuộc Sở quản lý (hoàn thành trong quý IV/2018).
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm công nghệ thông tin và Truyền thông để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030).
k) Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng UBND tỉnh đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030. Trước mắt tạm thời duy trì tổ chức và hoạt động của Nhà khách UBND tỉnh như hiện nay (là đơn vị sự nghiệp tự chủ về tổ chức và tự đảm bảo kinh phí hoạt động).
- Sáp nhập Trung tâm Công báo vào Trung tâm tin học và nhận nhiệm vụ “quản lý cập nhật nội dung thông tin chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh” của Cổng thông tin điện tử lamdong.gov.vn từ Trung tâm quản lý Cổng thông tin điện tử về Văn phòng UBND tỉnh (hoàn thành trong quý IV/2018).
- Tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Ban quản lý Trung tâm hành chính tỉnh để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
l) Ban Dân tộc
Giải thể Nhà khách dân tộc (hoàn thành trong quý III/2018).
m) Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải đến năm 2021, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chuyển Trung tâm tư vấn quản lý dự án và kiểm định giao thông vận tải thành Ban Quản lý dự án chuyên ngành (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
- Chuyển Trung tâm đăng kiểm cơ giới Lâm Đồng sang mô hình công ty cổ phần theo quy định tại Quyết định 31/2017/QĐ-TTg , ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
n) Sở Xây dựng
- Chuyển Trung tâm kiểm định và tư vấn xây dựng thành công ty cổ phần theo quy định tại Quyết định 31/2017/QĐ-TTg , ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện từ năm 2020).
- Tổ chức lại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành Ban quản lý thực hiện dự án chuyên ngành (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
- Chuyển Ban quản lý Khu ký túc xá sinh viên sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (hoàn thành trong quý IV/2019) và chuyển Ban quản lý Khu ký túc xá sinh viên từ Sở Xây dựng về Trung tâm quản lý nhà Đà Lạt thuộc UBND thành phố Đà Lạt để quản lý kể từ năm 2021.
o) Ban quản lý các Khu Công nghiệp
- Rà soát, sắp xếp, thực hiện tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị phù hợp với khối lượng công việc hiện tại; giảm tầng nấc trung gian (hoàn thành trong quý IV/2018).
- Xây dựng Đề án sáp nhập Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Phú Hội vào Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Lộc Sơn (hoàn thành trong quý IV/2018), đồng thời có phương án chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Quyết định 31/2017/QĐ-TTg , ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện từ năm 2021).
p) Sở Công thương: Sáp nhập Trung tâm khuyến công và Trung tâm tư vấn và phát triển công nghiệp thành Trung tâm khuyến công và phát triển công nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/6/2015 của Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ (hoàn thành trong quý IV/2018), đồng thời có phương án để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030).
2.3. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND các huyện, thành phố
2.3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo nguyên tắc thống nhất chung cho tất cả các huyện, thành phố
a) Sáp nhập Đài Phát thanh truyền hình vào Trung tâm văn hóa - thể thao cấp huyện và tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm văn hóa - thể thao (hoàn thành để thực hiện trong quý III/2018).
b) Chuyển Trung tâm quản lý và khai thác công trình công cộng sang loại hình đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030).
c) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát các nhiệm vụ của Trung tâm nông nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để điều chỉnh và chuyển một số nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở một số đơn vị (như kiểm soát giết mổ, phối hợp kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản...) về Phòng nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện. Đối với bộ phận còn lại của Trung tâm nông nghiệp chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên giai đoạn 2021 - 2025 và tự đảm bảo chi thường xuyên giai đoạn 2026 - 2030.
d) Chuyển Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên các huyện sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên năm 2019 (hoàn thành trong quý IV/2018).
đ) Đối với các huyện, thành phố còn tồn tại mô hình Ban quản lý chợ cấp huyện, gồm: Đà Lạt, Đức Trọng, Lâm Hà, Đạ Tẻh khẩn trương xây dựng phương án chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã quản lý chợ theo Quyết định 723/QĐ-UBND , ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý sang loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 (hoàn thành việc chuyển đổi vào năm 2020).
e) UBND các huyện, thành phố đã thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất, thì rà soát chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của đơn vị để tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm. Đối với những Trung tâm phát triển quỹ đất hoạt động không hiệu quả, xem xét để sáp nhập vào Trung tâm quản lý khai thác công trình công cộng (hoàn thành trong quý IV/2020). Không thành lập mới Trung tâm phát triển quỹ đất đối với đơn vị chưa có tổ chức này.
g) Khối Giáo dục và Đào tạo:
- UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thống kê, rà soát số trường, số lớp trên từng địa bàn cụ thể để phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hoàn thành Đề án sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của từng địa bàn. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nhằm đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm 10% đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt Đề án (hoàn thành trong quý III/2018).
- UBND các huyện, thành phố xây dựng phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính đối với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, đồng thời giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà (hoàn thành trong quý IV/2018).
2.3.2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo đặc điểm riêng của từng huyện, thành phố
a) UBND thành phố Đà Lạt
- Giải thể Ban quản lý dự án quảng trường trung tâm và chuyển nhiệm vụ về Trung tâm phát triển hạ tầng kỹ thuật để quản lý (hoàn thành trong quý II/2019)
- Trung tâm quản lý đầu tư và khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025).
b) UBND huyện Đức Trọng: Sáp nhập Ban quản lý rừng Ninh Gia và Ban quản lý rừng Đại Ninh thuộc UBND huyện Đức Trọng; Ban quản lý rừng Tà Năng chịu trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại theo hướng tinh gọn cơ cấu tổ chức bên trong để hoạt động hiệu quả (hoàn thành trong quý IV/2018).
c) UBND huyện Lâm Hà: Sáp nhập Ban quản lý rừng Nam Ban và Ban quản lý rừng Lán Tranh thuộc UBND huyện Lâm Hà (hoàn thành trong quý IV/2018).
d) UBND huyện Đam Rông: Sáp nhập Trạm thủy nông, Trung tâm quản lý khai thác công trình công cộng và Trung tâm phát triển quỹ đất (thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020).
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận ở các ngành, các cấp, các đơn vị sự nghiệp trên toàn tỉnh trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
2. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc:
a) Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu);
b) Một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ;
c) Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
3. Quản lý số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) và đề án vị trí việc làm
a) Xác định chỉ tiêu giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước từng năm, bảo đảm đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015; đến năm 2025 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; đến năm 2030 giảm 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 2,5%) biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025 (Hoàn thành trong quý I/2019).
b) Không thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước).
c) Thực hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành để đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ.
d) Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao (trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp (hoàn thành trong năm 2018).
đ) Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập (Thực hiện từ năm 2018, hoàn thành trong quý IV/2020).
e) Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65% (hoàn thành trong quý II/2018).
g) Thực hiện rà soát, tuyển dụng hết chỉ tiêu, số lượng người làm việc được giao còn lại sau khi thực hiện cân đối, đảm bảo chỉ tiêu, số lượng người làm việc dành để tinh giản biên chế đến năm 2021 (hoàn thành trong quý II/2018).
h) Tổng hợp Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê quyệt (hoàn thành trong quý III/2018).
4. Quy định và thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó đúng quy định trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Có chính sách thu hút nhân tài, thu hút đội ngũ viên chức có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
6. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên, thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp. Thực hiện, chỉ đạo việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong từng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến, áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế (hoàn thành trong quý IV/2019); Chỉ đạo người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nâng cao chất lượng quản trị tài chính, tài sản công của đơn vị; ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu; hoàn thiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ kiểm toán, giám sát, bảo đảm công khai, minh bạch hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao tại mục II của Kế hoạch này và Phụ lục đính kèm khẩn trương xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 49-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương và Kế hoạch này của UBND tỉnh trong tháng 6 năm 2018; tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của sở, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động; định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch hành động; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày 26/06/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT |
Tên Đề án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp quyết định |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
A |
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC UBND TỈNH |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của đơn vị sự nghiệp công lập, tăng dần mức độ tự chủ về tài chính, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo từng giai đoạn (đến năm 2021, 2025, 2030) |
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt, Trường Cao đẳng Y tế, Ban Quản lý Khu du lịch Hồ Tuyền Lâm, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thương mại và Du lịch; Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng Khu văn hóa thể thao; Ban Quản lý rừng phòng hộ Tà Nung; Vườn Quốc gia BiDoup Núi Bà |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
2 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Nghiên cứu rừng nhiệt đới và Trung tâm Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường |
Vườn Quốc gia BiDoup Núi Bà |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
B |
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH |
|
|
|
|
|
|
1 |
Hoàn thiện quy hoạch định hướng, mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, ngành |
Các Sở, ban, ngành |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
2 |
Đề án sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
3 |
Chuyển đổi mô hình các cơ sở giáo dục trung học phổ thông từ công lập hưởng kinh phí từ ngân sách nhà nước sang công lập tự chủ tài chính (04 trường THPT) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2020 |
|
4 |
Xây dựng giá dịch vụ của sự nghiệp giáo dục |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý IV/2019 |
|
5 |
Đề án chuyển Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng (đóng tại thành phố Bảo Lộc) về UBND thành phố Bảo Lộc quản lý |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan, UBND thành phố Bảo Lộc |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý I/2019 |
|
6 |
Phương án tăng dần mức tự chủ (Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Lâm Đồng, đóng tại thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc) để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý I/2025 |
|
7 |
Đề án sáp nhập Trường Khiếm Thính và Trường Hoa Phong Lan thành Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Sau khi xây dựng cơ sở mới |
|
8 |
Xây dựng giá dịch vụ của sự nghiệp Y tế |
Sở Y tế |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý I/2020 |
|
9 |
Đề án xã hội hóa đối với các cơ sở, dịch vụ y tế đủ điều kiện |
Sở Y tế |
Sở Tài chính, Sở Nội vụ các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý I/2025 |
|
10 |
Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Lâm Đồng |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý II/2018 |
|
11 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Dân số kế hoạch hóa cấp huyện vào Trung tâm Y tế cấp huyện |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
12 |
Đề án rà soát, sắp xếp các phòng khám đa khoa khu vực |
Sở Y tế |
UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan |
Sở Y tế |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
13 |
Đề án giải thể Trung tâm Tư vấn xây dựng |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý II/2019 |
|
14 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Dự trữ vật tư thú y vào Trung tâm Giống và Vật tư nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý II/2018 |
|
15 |
Đề án chuyển Trung tâm Nông nghiệp sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên từ năm 2020 và tự đảm bảo chi thường xuyên giai đoạn 2026 -2030 |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2019 |
|
16 |
Đề án sáp nhập Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vào Trung tâm Khuyến nông |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
17 |
Đề án chuyển Trung tâm Quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2019 |
|
18 |
Đề án sáp nhập trường Trung cấp Nghề Bảo Lộc vào Trường Cao đẳng Kinh tế Đà Lạt |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
19 |
Đề án giải thể Câu lạc bộ Hưu trí và Người cao tuổi |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
20 |
Phương án tăng dần mức tự chủ của Trung tâm Dịch vụ việc làm và Trung tâm Điều dưỡng người có công để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án |
Quý IV/2020 |
|
21 |
Đề án chuyển Phòng Công chứng số 01 và Phòng Công chứng số 03 thành Văn phòng Công chứng |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
22 |
Phương án chuyển Phòng Công chứng số 04 sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Tư pháp |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án |
Quý IV/2020 |
|
23 |
Đề án chuyển Phòng Công chứng số 04 sang Văn phòng Công chứng |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2025 |
|
24 |
Đề án chuyển Phòng Công chứng số 04 thành Văn phòng Công chứng |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2025 |
|
25 |
Phương án chuyển Phòng Công chứng số 05 sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Tư pháp |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án |
Quý IV/2025 |
|
26 |
Phương án chuyển Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Tư pháp |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án |
Quý IV/2020 |
|
27 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Ứng dụng Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Thông tin và Thống kê (gắn với tăng dần mức tự chủ về tài chính) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
28 |
Phương án chuyển Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng sang hoạt |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý III/2021 |
|
29 |
Chuyển Ban Quản lý Khu Công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Sau khi Khu Nông nghiệp công nghệ cao Lâm Đồng được Chính phủ phê duyệt |
|
30 |
Đề án sáp nhập Trung tâm phát triển quỹ đất vào Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý IV/2019 |
|
31 |
Phương án chuyển Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2020 |
|
32 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
33 |
Phương án chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2019 |
|
34 |
Đề án sáp nhập Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh vào Trung tâm Văn hóa tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý III/2018 |
|
35 |
Đề án sáp nhập Ban Quản lý Di tích Cát Tiên vào Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý III/2018 |
|
36 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
37 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý IV/2020 |
|
38 |
Đề án giải thể Ban quản lý Khu Công nghệ thông tin tập trung |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
39 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2025 |
|
40 |
Xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Công báo vào Trung tâm Tin học và nhận nhiệm vụ “quản lý cập nhật nội dung thông tin chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh” của Cổng thông tin điện tử lamdong.gov.vn từ Trung tâm quản lý Cổng thông tin điện tử về Văn phòng UBND tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
41 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Ban Quản lý Trung tâm hành chính tỉnh để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2020 |
|
42 |
Đề án giải thể Nhà khách Dân tộc |
Ban Dân tộc |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
43 |
Đề án chuyển Trung tâm Tư vấn quản lý dự án và kiểm định giao thông vận tải thành Ban Quản lý dự án chuyên ngành |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý I/2019 |
|
44 |
Đề án chuyển Trung tâm Đăng kiểm cơ giới Lâm Đồng sang mô hình công ty cổ phần |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2019 |
|
45 |
Đề án chuyển Trung tâm Kiểm định và Tư vấn xây dựng thành công ty cổ phần |
Sở Xây dựng |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2019 |
|
46 |
Đề án tổ chức lại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành Ban Quản lý thực hiện dự án chuyên ngành |
Sở Xây dựng |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
47 |
Phương án chuyển Ban Quản lý Khu ký túc xá sinh viên sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2019 |
|
48 |
Đề án sáp nhập Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Phú Hội vào Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Lộc Sơn |
Ban quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
49 |
Phương án chuyển Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp thành công ty cổ phần theo Quyết định 31/2017/QĐ-TTg |
Ban quản lý các Khu Công nghiệp |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
50 |
Đề án sáp nhập Trung tâm Khuyến công và Trung tâm Tư vấn và Phát triển công nghiệp thành Trung tâm Khuyến công và Phát triển công nghiệp |
Sở Công thương |
Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
51 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính của Khuyến công và Phát triển công nghiệp để chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án |
Quý IV/2015 |
|
52 |
Phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ khác nhau về tài chính |
Sở Tài chính |
Các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Quý I/2020 |
|
C |
UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đề án sáp nhập Đài Phát thanh truyền hình vào Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện |
Trung tâm Văn hóa - Thể thao |
Các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện |
UBND cấp huyện |
Đề án |
|
|
2 |
Rà soát các nhiệm vụ của Trung tâm Nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện huyện để điều chỉnh và chuyển một số nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở một số đơn vị (như kiểm soát giết mổ, phối hợp kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản...) về Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện |
UBND cấp huyện |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2019 |
|
3 |
Phương án chuyển Trung tâm Quản lý và Khai thác công trình công cộng sang loại hình đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên |
UBND cấp huyện |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
|
|
4 |
Phương án chuyển Trung tâm Nông nghiệp sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên giai đoạn 2021 - 2025 và tự đảm bảo chi thường |
UBND cấp huyện |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
|
|
5 |
Phương án chuyển Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên các huyện sang loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên năm |
UBND cấp huyện |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
6 |
Phương án chuyển đổi mô hình Ban quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã quản lý chợ |
UBND các huyện: Đà Lạt, Đức Trọng, Lâm Hà, Đạ Tẻh |
Các cơ quan liên quan thuộc UBND tỉnh |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
|
|
7 |
Rà soát những Trung tâm Phát triển quỹ đất hoạt động không hiệu quả, xem xét để sáp nhập vào Trung tâm Quản lý Khai thác công trình công cộng |
UBND cấp huyện |
Các cơ quan liên quan thuộc UBND tỉnh |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2020 |
|
8 |
Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nhằm đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm 10% đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước |
UBND cấp huyện |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan |
Sở Giáo dục và đào tạo để tổng hợp đề án, trình UBND tỉnh quyết định |
Đề án |
Quý III/2018 |
|
9 |
Phương án tăng dần mức độ tự chủ về tài chính đối với Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, đồng thời giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước |
UBND cấp huyện |
Sở Tài chính, các cơ quan liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
|
|
10 |
Đề án giải thể Ban Quản lý dự án Quảng trường Trung tâm và chuyển nhiệm vụ về Trung tâm Phát triển Hạ tầng kỹ thuật để quản lý |
Ban Quản lý dự án Quảng trường Trung tâm |
Các phòng chuyên môn có liên quan |
UBND thành phố Đà Lạt |
Đề án |
Quý II/2019 |
|
11 |
Phương án chuyển Trung tâm Quản lý Đầu tư và Khai thác Công trình Thủy lợi xây dựng sang loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên |
UBND thành phố Đà Lạt |
Các phòng chuyên môn có liên quan |
UBND tỉnh |
Phương án; Quyết định |
Quý IV/2020 |
|
12 |
Đề án sáp nhập Ban Quản lý rừng Ninh Gia và Ban Quản lý rừng Đại Ninh thuộc UBND huyện Đức Trọng |
UBND huyện Đức Trọng |
Các phòng chuyên môn có liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
13 |
Đề án sáp nhập Ban Quản lý rừng Nam Ban và Ban Quản lý rừng Lán Tranh thuộc UBND huyện Lâm Hà |
UBND huyện Lâm Hà |
Các phòng chuyên môn có liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
14 |
Đề án sáp nhập Trạm Thủy nông, Trung tâm Quản lý Khai thác Công trình công cộng và Trung tâm Phát triển quỹ đất |
UBND huyện Đam Rông |
Các phòng chuyên môn có liên quan |
UBND tỉnh |
Đề án |
Quý IV/2018 |
|
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực nhà ở, vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/06/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực An toàn thực phẩm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 723/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng năm 2019 tỉnh Yên Bái Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 15/06/2019
Quyết định 723/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 06/03/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Quyết định 723/QĐ-UBND về Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 25/10/2018
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới và 01 thủ tục bãi bỏ trong lĩnh vực Dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 14/10/2019
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Quyết định 31/2017/QĐ-TTg về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2017 công nhận trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2016 Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Thông tư 26/2017/TT-BYT Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 26/06/2017 | Cập nhật: 26/06/2017
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2016 mức chi tạm thời hỗ trợ thù lao cho lực lượng và cán bộ tham gia thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch phân bổ chi tiết vốn chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững do tỉnh Điện Biên Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2016 về Bộ tiêu chí xây dựng cơ sở xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện (giai đoạn 2016 - 2021) tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/04/2016 | Cập nhật: 24/05/2016
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2016 ban hành Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ sang loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2015 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 13/06/2015
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 29/10/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 723/QĐ-UBND năm 2012 Công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010