Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Số hiệu: 38/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Vương Văn Việt
Ngày ban hành: 15/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 12/9/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 2642/QĐ-UBND , ngày 31/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích

Thực hiện việc đổi mới công tác cai nghiện ma túy là đổi mới về nhận thức, nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ; cai nghiện ma túy được hiểu là điều trị nghiện ma túy gọi tắt là “điều trị nghiện”, là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp, hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay nhận thức, hành vi, nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng sử dụng ma túy trái phép.

2. Yêu cầu

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ các ban, ngành, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân về đổi mới nhận thức và đổi mới công tác cai nghiện nghiện ma túy.

- Đa dạng hóa các biện pháp và mô hình điều trị nghiện bao gồm: điều trị nghiện tại gia đình; hình thành và tăng dần các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện tại Trung tâm và cộng đồng và các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng; Mô hình kết hợp quân dân y điều trị nghiện cho các địa bàn miền núi; Mô hình Câu lạc bộ hỗ trợ xã hội, Mô hình Câu lạc bộ quản lý sau cai nghiện cho những người tham gia điều trị thay thế bằng methadone, người sau cai nghiện ma túy từ các Trung tâm trở về hòa nhập cộng đồng... Tạo điều kiện cho người nghiện dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ điều trị nghiện thích hợp. Giảm dần điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm với lộ trình phù hợp. Điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy có hành vi ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Tòa án nhân dân.

- Nâng cao chất lượng các hoạt động tư vấn y tế, dạy nghề, lao động trị liệu, sinh hoạt nhóm tự lực, quản lý trường hợp, rèn luyện sức khỏe nhằm giúp người nghiện phục hồi cả về nhận thức, tâm lý, thể chất và hành vi.

- Tổ chức các hoạt động chặt chẽ, thường xuyên, phân tích đánh giá thực trạng tình hình và các vấn đề liên quan một cách chính xác, xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan, số liệu cụ thể, lập kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động và biện pháp can thiệp phù hợp, hiệu quả.

- Xây dựng hệ thống mạng lưới chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện và quản lý sau cai từ tỉnh đến cơ sở, tạo động lực mạnh mẽ trong việc tổ chức triển khai kết nối, cung cấp dịch vụ kịp thời, đúng đối tượng giải quyết tình trạng đóng băng và bế tắc hiện nay ở cơ sở, tổ chức các hoạt động đạt hiệu quả và chuyển biến rõ nét

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo về dự phòng và điều trị nghiện; Nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình giám sát, đánh giá công tác điều trị nghiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy, giảm và kiềm chế lây nhiễm HIV/AIDS, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn đến năm 2015

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết và nhận thức cơ bản về điều trị nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội, những người tình nguyện làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu:

+100% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện ở cấp huyện, xã được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện;

+ 100% cán bộ, nhân viên công tác xã hội làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ;

+ 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện;

+ 100% người tình nguyện (có cả người nghiện ma túy) tham gia các hoạt động hỗ trợ y tế, tâm lý, xã hội, tham gia các Câu lạc bộ quản lý sau cai; Điểm tư vấn điều trị nghiện, nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng được tập huấn kỹ năng điều trị nghiện và phòng giảm hại;

+ 80% Tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn đã thành lập được tập huấn, đào tạo về hoạt động phối hợp, hỗ trợ điều trị đối với người nghiện ma túy và công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; Tổ chức cai nghiện cho ít nhất 50% người nghiện có hồ sơ quản lý, theo hướng tăng cường công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện tại Trung tâm theo hướng thân thiện, chữa bệnh, cung cấp đầy đủ các dịch vụ điều trị, tư vấn, chăm sóc sức khỏe, học nghề, tạo việc làm.

- Tổ chức ít nhất 60% người đã hoàn thành cai nghiện tại Trung tâm, tại cộng đồng và gia đình tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ hỗ trợ sau cai, nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực để được tư vấn, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các hình thức tâm lý, xã hội; được tư vấn học nghề; tư vấn việc làm và tạo việc làm.

- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm lên 50% vào năm 2015.

b) Giai đoạn 2016 - 2020

- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 100% cán bộ chính quyền các cấp và 90% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện;

- Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo và được cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

- Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều trị so với số người nghiện có hồ sơ quản lý (ước đến 2020 khoảng 8000 người nghiện) từ 70% vào năm 2015 lên 90% vào năm 2020 (tương đương 7200 người). Giảm gần điều trị bắt buộc tại Trung tâm đến năm 2020 còn 6% (ước khoảng từ 480 - 500 người).

- Tăng tỷ lệ người nghiện hòa nhập cộng đồng có việc làm lên 70% vào năm 2020.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển các cơ sở điều trị nghiện

1.1. Hình thành mạng lưới các cơ sở điều trị nghiện có đủ năng lực, đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ điều trị nghiện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện ma túy tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

- Số lượng, quy mô, vị trí của các cơ sở phải phù hợp với nhu cầu điều trị và tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm thuận lợi cho người bệnh, tránh dàn trải, lãng phí.

- Các huyện, thị xã, thành phố sử dụng các cơ sở Y tế sẵn có tại địa phương, hỗ trợ điều trị nghiện cho người bệnh ở cộng đồng.

- Các cơ sở điều trị nghiện ma túy tự nguyện có nhiệm vụ: Cung cấp dịch vụ tư vấn, khám và điều trị nghiện toàn diện cho người nghiện ma túy.

- Đến 2015 thành lập thí điểm 3 cơ sở điều trị tự nguyện tại cộng đồng ở 3 địa phương gồm: thành phố Thanh Hóa 01 cơ sở; huyện Thọ Xuân 01 cơ sở và Quan Hóa 01 cơ sở.

- Từ 2016 - 2020 nhân rộng mô hình đến các địa bàn trọng điểm.

1.2. Tổ chức sắp xếp lại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh.

- Thực hiện lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tại xã Hoàng Giang, huyện Nông Cống theo hướng: tăng dần điều trị nghiện tự nguyện, giảm dần điều trị nghiện bắt buộc;

- Thành lập Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tại huyện Quan Hóa, theo hướng Cơ sở điều trị nghiện tự nguyện là chính, và cung cấp các dịch vụ kết nối với cộng đồng, để chăm sóc điều trị cho người nghiện tại khu vực miền núi của tỉnh;

- Sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đổi mới của công tác điều trị nghiện.

1.3. Phát triển và hoàn thiện các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị nghiện tự nguyện nhằm cung cấp dịch vụ toàn diện cho người nghiện.

- Giai đoạn đến 2015:

- Triển khai 19 cơ sở điều trị; 05 cơ sở cấp phát thuốc thay thế ở 16 huyện, thị xã, thành phố thuộc các địa bàn: Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, thành phố Thanh Hóa, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Đông Sơn, Hậu Lộc, Quang Xương, Thọ Xuân, Nông Cống, Tĩnh Gia, Bỉm Sơn, Thiệu Hóa, 01 cơ sở cấp phát thuốc tại huyện Lang Chánh;

- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Triển khai thêm 06 cơ sở điều trị tại các huyện: Thường Xuân, Thạch Thành, Triệu Sơn, Hậu Lộc, Yên Định, Nga Sơn, Nhữ Xuân, Như Thanh.

2. Thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng

- Huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện, nâng cao nhận thức, tuân thủ việc điều trị lâu dài tại cộng đồng;

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ của điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện chủ yếu sử dụng hệ thống Y tế sẵn có tại địa phương để hoạt động, bảo đảm các điều kiện theo quy định của các cơ sở cấp phát thuốc thay thế và các quy định về tư vấn, chăm sóc điều trị nghiện;

- Huy động sự tham gia và kết nối hoạt động của các cá nhân, tổ chức xã hội tại địa phương;

- Cán bộ làm việc tại các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng chủ yếu là kiêm nhiệm và những người tình nguyện tham gia, không hưởng tiền lương, tiền công từ ngân sách nhà nước có nhiệm vụ chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng: Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị;

- Giai đoạn đến năm 2015 thành lập 19 điểm thực hiện thí điểm về Tư vấn giúp người nghiện lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, tư vấn và hỗ trợ giúp người nghiện tuân thủ điều trị: Mường Lát 01 điểm, Quan Hóa 02 điểm, Bá Thước 02 điểm, Ngọc Lặc 01 điểm, Thành phố Thanh Hóa 04 điểm, Hoằng Hóa 01 điểm, Sầm Sơn 01 điểm, Đông Sơn 01 điểm, Hậu Lộc 01 điểm, Quảng Xương 01 điểm, Thọ Xuân 01 điểm, Nông Cống 01 điểm, Tĩnh Gia 01 điểm, Bỉm Sơn 01 điểm;

- Căn cứ số lượng người nghiện ma túy tại địa phương, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đề xuất Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ, điều trị nghiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;

- Giai đoạn 2016-2020 thành lập các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ, điều trị nghiện tại cộng đồng các xã, phường, thị trấn có trên 50 người nghiện.

3. Nâng cao năng lực dự phòng và điều trị nghiện

a) Nội dung, đối tượng, hình thức đào tạo:

+ Tổ chức các lớp tập huấn: Đào tạo cơ bản về dự phòng và điều trị nghiện cho cán bộ quản lý, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, tình nguyện viên Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã và những người trực tiếp tham gia công tác điều trị nghiện;

+ Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về tư vấn điều trị nghiện cho cán bộ làm công tác tư vấn tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;

+ Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng và cấp chứng chỉ về điều trị thay thế, điều trị cắt cơn nghiện và các rối loạn tâm thần, thể chất ở người nghiện cho cán bộ y tế công tác tại các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

b) Lộ trình thực hiện:

- Giai đoạn 2014-2015:

Tổ chức đào tạo cho 80% cán bộ về dự phòng và điều trị nghiện; 70% cán bộ điều trị nghiện bằng thuốc thay thế; 100% cán bộ tham gia thí điểm tư vấn điều trị nghiện tại các cơ sở cai nghiện và cộng đồng.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho 100% đội ngũ cán bộ các cơ sở điều trị nghiện, điểm chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng.

4. Giám sát, đánh giá

- Giám sát, đánh giá theo bộ chỉ số thống kê, báo cáo giám sát, đánh giá định kỳ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Thời gian 02 năm một lần các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả công tác điều trị nghiện.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện

- Xây dựng bộ tài liệu truyền thông về ma túy, nghiện ma túy và các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện phù hợp với đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các tầng lớp nhân dân;

- Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông về dự phòng và điều trị nghiện tới các tầng lớp nhân dân với nhiều hình thức, nội dung đa dạng, phong phú.

2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về dự phòng và điều trị nghiện

- Rà soát, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác điều trị nghiện, trên cơ sở đó đề xuất các Bộ, Ngành Trung ương và Chính phủ xem xét điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và tham mưu cho Tỉnh ban hành chính sách, khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực liên quan đến đổi mới công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.

3. Huy động nguồn lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện

3.1. Tăng cường hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước

- Tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống các cơ sở điều trị nghiện để đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ;

- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa để họ có điều kiện tiếp cận với dịch vụ dự phòng và điều trị nghiện.

3.2. Huy động sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích xã hội hóa công tác điều trị nghiện

- Khuyến khích các tổ chức phi Chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia đầu tư, thành lập các cơ sở tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện;

- Khuyến khích Đội công tác xã hội tình nguyện, các tổ chức tôn giáo, các câu lạc bộ, nhóm giáo dục đồng đẳng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia hỗ trợ giúp đỡ người sử dụng ma túy tham gia chương trình dự phòng và điều trị nghiện.

3.3. Tăng cường sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia của cả hệ thống chính trị đối với công tác dự phòng và điều trị nghiện;

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch liên ngành để triển khai công tác tư vấn dự phòng và điều trị nghiện, phối hợp thực hiện có hiệu quả giữa các dịch vụ Y tế, sức khỏe; dịch vụ hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm với dịch vụ tư vấn dự phòng điều trị nghiện;

- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành trong công tác dự phòng và điều trị nghiện.

3.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện

- Sắp xếp, bố trí lại và sử dụng hợp lý hiệu quả đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tại Nông Cống và huyện Quan Hóa, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác điều trị nghiện;

- Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện tại các Trung tâm.

4. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, cung ứng thuốc phương pháp điều trị nghiện

Nghiên cứu các phương pháp điều trị và triển khai thí điểm điều trị nghiện ma túy tổng hợp, ứng dụng các bài thuốc và phương pháp y học trong điều trị phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc Chính phủ, phi Chính phủ, các nước trong khu vực và trên thế giới nhằm tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật và tài chính cho công tác điều trị nghiện ma túy.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Kế hoạch đổi mới công tác cai nghiện ma túy thực hiện theo dự toán đã phê duyệt tại Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 31/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm- đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020”. Các nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu của Đề án Đổi mới công tác cai nghiện của Chính phủ chưa được dự toán trong Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS và phòng, chống ma túy, mại dâm đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020” của tỉnh, được xem xét bổ sung theo quy định hiện hành.

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch và dự toán thực hiện hàng năm đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các ngành chức năng xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở điều trị nghiện;

- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thí điểm các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, điểm tư vấn, điểm chăm sóc hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;

- Xây dựng lộ trình chuyển đổi Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Nông Cống và xây dựng chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội Quan Hóa đảm bảo yêu cầu công tác đổi mới điều trị nghiện;

- Rà soát, đánh giá nhu cầu điều trị nghiện tại các huyện, thị, thành phố để xác định quy mô điều trị;

- Xây dựng và thực hiện phương án quy hoạch phù hợp với nhu cầu điều trị nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh;

- Phối hợp với các tổ chức xã hội, các chương trình dự án, đề án để triển khai thực hiện các mô hình thí điểm như Mô hình điều trị nghiện tự nguyện, Nhóm hỗ trợ xã hội, Nhóm tự lực, đồng đẳng, Câu lạc bộ quản lý sau cai, Điểm tư vấn điều trị nghiện ma túy...;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, đào tạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về đổi mới công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện;

- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị liên quan, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động về nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện theo quy định của Chính phủ;

- Phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng là cán bộ làm công tác dự phòng điều trị nghiện và quản lý sau cai nghiện;

- Phối hợp với các ngành liên quan và các huyện, thị, thành phố tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho tình nguyện viên Đội Công tác xã hội tình nguyện;

- Hướng dẫn chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện, thị, thành phố chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức điều trị nghiện và quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú;

- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ người nghiện trong học nghề, tạo việc làm và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác;

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu và nội dung công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Y tế

- Hướng dẫn việc chẩn đoán và điều trị nghiện; nghiên cứu các phương pháp, bài thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn, chống tái nghiện; chủ trì trong việc quản lý, nhập khẩu, cung ứng và dự trữ thuốc điều trị nghiện;

- Phối hợp các ngành chức năng hướng dẫn các địa phương nâng cấp, phát triển các cơ sở điều trị bằng methadone thành cơ sở điều trị nghiện toàn diện, cơ sở cấp phát thuốc thay thế thành các điểm tư vấn, chăm sóc hỗ trợ điều trị tại cộng đồng; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương triển khai các Mô hình thí điểm điều trị nghiện. Tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở phương pháp điều trị nghiện;

- Thường xuyên chỉ đạo đơn vị y tế trong ngành, đặc biệt là Trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan triển khai các hoạt động điều trị nghiện và phục hồi sức khỏe chăm sóc y tế cho người nghiện ma túy tại cộng đồng;

- Rà soát ứng dụng đánh giá các bài thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phù hợp với điều kiện từng cơ sở.

3. Công an tỉnh

- Lồng ghép các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy với các hoạt động của kế hoạch;

- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế rà soát, phân loại người nghiện ma túy hướng dẫn công tác quản lý, kết hợp xây dựng xã, phường, thị trấn không có ma túy của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy với các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng;

- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp vụ và Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp thực hiện: Điều tra, thống kê, lập danh sách, phân loại số đối tượng nghiện ma túy và lập hồ sơ làm cơ sở để tiếp cận tư vấn các hình thức điều trị phù hợp cho người nghiện ma túy;

- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phối hợp quản lý, giúp đỡ người nghiện điều trị tại cộng đồng.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức bộ máy cán bộ và hoạt động của các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện; hướng dẫn xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong hệ thống cơ sở điều trị nghiện;

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách đối với những người làm công tác dự phòng điều trị nghiện.

5. Sở Kế hoạch Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh cân đối phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, các chương trình Mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.

6. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động của kế hoạch; chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, huy động các nguồn lực khác đầu tư cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục tiêu theo quy định của luật ngân sách.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh nghiện, các biện pháp đổi mới dự phòng và điều trị nghiện; chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị triển khai hoạt động thông tin truyền thông về điều trị nghiện.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống tệ nạn ma túy gắn với việc vận động giúp đỡ người nghiện lựa chọn các hình thức điều trị phù hợp và tuân thủ điều trị lâu dài, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy được tham gia các hoạt động xã hội tại địa phương với các hình thức phù hợp để họ vững tin hòa nhập cộng đồng, giảm kỳ thị tạo điều kiện từ bỏ ma túy.

9. Bộ đội Biên phòng tỉnh

Phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ chiến sĩ nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống ma túy; Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện mô hình Quân dân y cai nghiện tại các xã biên giới, xây dựng mô hình này thành cơ sở điều trị và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện cho người nghiện ma túy ở cộng đồng.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác đổi mới dự phòng và điều trị nghiện trên địa bàn quản lý, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch Đổi mới công tác cai nghiện đến năm 2020 và kế hoạch hàng năm, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện của UBND cấp xã;

- Chủ động huy động và bố trí nguồn kinh phí, nhân lực, vật lực cho công tác dự phòng và điều trị nghiện; Phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo thành lập các cơ sở điều trị nghiện tự nguyện, các cơ sở điều trị thay thế thành cơ sở điều trị cung cấp các dịch vụ toàn diện cho người nghiện, Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng theo mục tiêu của kế hoạch;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê nắm vững tình hình người nghiện ma túy để xây dựng kế hoạch điều trị nghiện tại cộng đồng; đề xuất thành lập các điểm tư vấn chăm sóc toàn diện, các cơ sở điều trị tự nguyện tại cộng đồng phù hợp với tùng địa phương và theo quy định của pháp luật; làm tốt công tác tiếp nhận, giúp đỡ, quản lý người sau cai nghiện tại nơi cư trú. Vận động các đoàn thể, các tổ chức xã hội thường xuyên quan tâm thăm hỏi, động viên giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng;

- Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thể thao và du lịch đưa nội dung tuyên truyền về Đổi mới công tác cai nghiện là một trong những nội dung hoạt động trọng tâm của cơ sở;

- Căn cứ vào chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng và gia đình, bố trí kinh phí hỗ trợ cho các địa bàn trọng điểm để tổ chức điều trị, cung cấp các dịch vụ cho người nghiện và quản lý sau cai, đồng thời chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, hiệu quả.

- Định ký 6 tháng và hằng năm tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các bộ, ngành trung ương theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm (B/c);
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực UBND (báo cáo);
- Các ban, ngành, đoàn thể thành viên Ban chỉ đạo (để t/hiện);
- UBND các huyện, thị, thành phố (để t/h);
- Lưu: VT. DT. M50.

KH3459241

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Văn Việt