Quyết định 2642/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế thực hiện cơ chế liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Số hiệu: | 2642/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Chí Thức |
Ngày ban hành: | 28/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2642/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 28 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình
số 610/TTr-KHĐT ngày 21 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế liên thông giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
(Có quy chế kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh Sơn La, các ngành, các cấp có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG THỰC HIỆN QUY CHẾ LIÊN THÔNG
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và trả Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện).
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh để hoàn tất các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
- Thông báo mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư để hoàn tất các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
- Kiểm tra con dấu, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để hoàn tất các thủ tục hành chính về đăng ký con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
- Nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu theo đúng quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty.
- Nộp phí lệ phí theo quy định.
Điều 7. Trình tự phối hợp
1. Đối với trường hợp thành lập mới
1.1. Kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hợp lệ của doanh nghiệp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chuyển Fax hồ sơ đăng ký thuế đến Cục Thuế tỉnh, hồ sơ gồm:
1.1.1. Đối với công ty TNHH
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
- Danh sách thành viên góp vốn;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
1.1.2. Đối với công ty cổ phần
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
- Danh sách cổ đông sáng lập;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
1.1.3. Đối với doanh nghiệp tư nhân
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
1.1.4. Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện
- Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
1.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin về doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Cục Thuế tỉnh chuyển Fax thông báo mã số doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.3. Sau khi nhận được thông báo mã số thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế cho doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện; đồng thời gửi Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện cho Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh.
1.4. Sau thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ khi nộp đủ hồ sơ hợp lệ, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1.5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu và bản fax Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng PC13 - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế dẫn đến việc thay đổi con dấu, trình tự và thời gian thực hiện như đăng ký lần đầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các tổ chức cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Luật Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 14/09/2007
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 09/06/2007
Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006
Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu Ban hành: 24/08/2001 | Cập nhật: 07/12/2012