Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Số hiệu: | 20/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 21/02/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 21 tháng 02 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG NGÀY 21/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 52-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TW 7 KHÓA X VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
Thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Quyết định số 142), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:
1. Mục đích
Nâng cao và phát huy hiệu quả, vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 142, phấn đấu xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đạt chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã hội.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Quyết định số 142 phải phù hợp với chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh, của Trung ương.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quyết định số 142 gắn với việc đánh giá kết quả công tác hằng năm và phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Trọng dụng và phát huy tài năng những trí thức có phẩm chất tốt, có năng lực quản lý. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao; Quán triệt và đổi mới nhận thức về mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và vai trò quan trọng của trí thức với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố có ý nghĩa quyết định trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức. Phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, trên cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho trí thức học tập, làm việc, cống hiến.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung đã đề ra trong Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 21/10/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 10/4/2011 thực hiện Chỉ thị số 42- CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Triển khai cụ thể hóa và thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các chủ trương, định hướng phát triển khoa học và công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức gắn với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; tạo điều kiện để trí thức tham gia đóng góp ý tưởng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng sáng kiến vào sản xuất và đời sống.
2. Đào tạo đội ngũ trí thức phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu, chất lượng, lĩnh vực chuyên môn, trình độ, thời gian, loại hình và nơi đào tạo bồi dưỡng; lựa chọn những người thật sự có năng lực và triển vọng đưa đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành của tỉnh.
Hỗ trợ trí thức trẻ phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ trí thức trẻ tiếp cận với thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các nguồn vốn đặc biệt là vốn đầu tư mạo hiểm, kết nối trí thức khởi nghiệp với các doanh nghiệp, bảo hộ trí tuệ sản phẩm, hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp; Đổi mới giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt kiểm định chất lượng đào tạo, tăng cường vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập; Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh. Tăng cường đầu tư cho các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông chuyên để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ; Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; lựa chọn trí thức trẻ có năng lực tham gia dự thi các khóa đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ngoại ngữ tại nước ngoài theo chương trình Đề án 165. Mở lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương; Tạo điều kiện để đội ngũ trí thức được tham dự các cuộc hội thảo, học tập, nghiên cứu kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; Liên kết với các trung tâm, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường đại học, để tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tế đặt ra ở địa phương. Khuyến khích các hình thức hợp tác, gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các trường, các viện nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Liên kết mở các lớp đào tạo đại học và trên đại học tại tỉnh.
Tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học để tập hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực tế đặt ra, tích cực đóng góp ý tưởng, trí tuệ vào quá trình hoạch định chính sách của địa phương và phản biện, giám định các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân trí thức điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội; Tăng cường việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao các sáng chế, sáng kiến và khuyến khích đội ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ ràng; đồng thời phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh và giao nhiệm vụ căn cứ trên các lĩnh vực chuyên môn, từng bước áp dụng cơ chế khoán kinh phí nghiên cứu khoa học; nghiên cứu có cơ chế đặc thù cho các nhà khoa học đầu ngành.
Thể chế hóa hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Xác định các định mức giá trị công trình, dự án bắt buộc phải được giám định xã hội hoặc các công trình, dự án quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cần tổ chức phản biện xã hội; Tiếp tục bổ sung, mở rộng ngân hàng chuyên gia là các trí thức giỏi, đầu ngành trong và ngoài tỉnh tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Tạo điều kiện để Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các Hội thành viên tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, kế hoạch quan trọng của tỉnh và hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức.
4. Mở rộng, tăng cường trao đổi, hợp tác với trí thức trong nước, khu vực và trên thế giới
Định kỳ hằng năm tổ chức gặp mặt trí thức là người Ninh Bình, vận động trí thức người Ninh Bình tham gia đóng góp trí tuệ, giới thiệu, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư hoặc trực tiếp đầu tư về tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm trong và ngoài nước tổ chức các hội thảo khoa học, đưa ra những khuyến nghị về hoạch định chủ trương, chính sách, giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra cho địa phương; Xây dựng chính sách hỗ trợ, kêu gọi doanh nhân là người Ninh Bình ở nước ngoài và ngoài tỉnh đầu tư phát triển, mở rộng doanh nghiệp sản xuất và chuyển giao công nghệ tại địa phương.
5. Tạo lập, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò đội ngũ trí thức
Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, các hội trí thức, các trường cao đẳng, đại học, các hoạt động thông tin phổ biến kiến thức.
Tăng cường đầu tư phát triển tiềm năng khoa học - công nghệ, nhất là lĩnh vực nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao và công nghiệp dịch vụ phục vụ nông nghiệp; có chính sách thu hút đầu tư cho khoa học - công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và thiết lập cơ chế tài chính phù hợp nhằm thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi; Tổ chức các hoạt động để trí thức giao lưu, học hỏi, bổ sung, cập nhật kiến thức mới; tích cực truyền bá những tri thức tiến bộ, phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trong cộng đồng và áp dụng vào sản xuất và đời sống, góp phần thiết thực nâng cao dân trí. Thiết lập các diễn đàn để trí thức trao đổi những ý tưởng, đóng góp ý kiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích trí thức chủ trì đề xuất và liên kết với các Trung tâm khoa học lớn ở ngoài tỉnh thực hiện các chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh, tập trung vào những lĩnh vực quan trọng, giải quyết những vấn đề khó khăn của tỉnh đang đặt ra.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; Xây dựng quy chế tiếp xúc định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với trí thức, tạo điều kiện để trí thức trao đổi thông tin, đóng góp ý kiến với lãnh đạo tỉnh về các chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.
6. Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ trí thức. Đổi mới công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử và sử dụng cán bộ là trí thức; khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch trong các khâu tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ quản lý; Rà soát các chính sách hiện có và ban hành các cơ chế, chính sách mới bảo đảm để trí thức được hưởng đầy đủ lợi ích vật chất, tinh thần tương xứng với giá trị từ kết quả lao động sáng tạo của mình; Có chính sách ưu đãi, nhất là điều kiện làm việc đối với chuyên gia đầu ngành; thực hiện nghiêm các quy định, các chính sách về tuổi lao động và các chế độ khác để động viên và tiếp tục sử dụng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với những trí thức đã hết tuổi lao động nhưng có trình độ cao và sức khỏe tốt; quan tâm đối với trí thức nữ và trí thức trẻ tài năng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học. Có cơ chế, chính sách huy động chuyên gia đầu ngành, trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận; Xây dựng chính sách thu hút, tập hợp trí thức ở trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia hiến kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mới... Tổ chức các hình thức tôn vinh những trí thức có đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các tác giả có các công trình, giải pháp đạt giải cao của các hội thi của tỉnh, toàn quốc và quốc tế.
Đổi mới, nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác về vai trò, vị trí của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ động nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền những vấn đề quan trọng, cấp bách về chủ trương, quyết sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp trí thức, các mối quan hệ hợp tác, đối tác với những tổ chức cá nhân nghiên cứu khoa học và công nghệ và với người kinh doanh, người sản xuất.
Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức hội chuyên ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn nhằm thu hút đội ngũ trí thức tích cực tham gia xây dựng quê hương.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung của Kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động, kế hoạch, đề án cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 142/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) kết quả thực hiện. Cụ thể như sau:
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc và tham mưu giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các đề tài, dự án về nghiên cứu khoa học đảm bảo chất lượng, khả năng ứng dụng cao vào thực tiễn. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ nhân rộng các sáng kiến, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Đẩy mạnh triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ; đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ từ khối nghiên cứu (các viện, trường, tổ chức khoa học công nghệ) ra doanh nghiệp.
- Tham mưu xây dựng Định hướng chiến lược phát triển khoa học công nghệ Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2040.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
- Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức gặp mặt hằng năm đội ngũ trí thức là người Ninh Bình.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch tôn vinh trí thức tỉnh Ninh Bình (2 năm 1 lần). Phát hiện và tôn vinh các trí thức tiêu biểu có đóng góp cho sự nghiệp khoa học công nghệ tỉnh.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức giai đoạn 2020 -2025. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; áp dụng có hiệu quả những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống, nhất là những yêu cầu cấp thiết đang đặt ra trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, sinh thái... trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm triển khai thực hiện các nhiệm vụ tư vấn phản biện và giám định xã hội. Tổ chức tập hợp đội ngũ chuyên gia tham gia tư vấn phản biện và giám định xã hội đối với các chương trình, đề án, dự án, quy hoạch của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh bổ sung, hoàn thiện các chính sách về quy hoạch, bố trí và sử dụng đội ngũ trí thức.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh sau khi có quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành liên quan đối với các nội dung của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
- Tham mưu triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu mới trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đề xuất các chính sách đào tạo khuyến khích tài năng trong các trường học.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến, triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho đội ngũ trí thức, những cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh các chính sách về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ trí thức.
- Cung cấp dữ liệu tuyên truyền các tấm gương điển hình về doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức lớp tập huấn, đào tạo về kiến thức pháp luật kinh doanh, kỹ năng kinh doanh, kiến thức kinh doanh cho thanh niên, sinh viên có nhu cầu khởi nghiệp và làm chủ doanh nghiệp.
- Xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cho hoạt động khởi nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng dạy và học; Thành lập các nhóm chuyên gia nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ban, ngành có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan trong kế hoạch.
- Chỉ đạo phát triển đội ngũ trí thức của sở, ban, ngành. Chủ động tham mưu nội dung thực hiện kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, phối hợp với Sở Tài chính để bố trí và quản lý nguồn kinh phí thực hiện.
Các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng đội ngũ trí thức về số lượng, chất lượng, cơ cấu cho từng giai đoạn 05 năm và có kế hoạch cụ thể của từng năm, bắt đầu từ năm 2020 đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 của huyện, thành phố theo nhiệm vụ của kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021 Ban hành: 06/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Kế hoạch 02/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2021 Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 08/01/2021
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 11/01/2021
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2021 về thực hiện hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2021 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 23/01/2020
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án triển khai “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được Tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025” Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 19/02/2020
Kế hoạch 02/KH-UBND về giám sát tài chính năm 2020 đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 04/04/2020
Kế hoạch 02/KH-UBND về kiểm tra công vụ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 07/04/2020
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” tại tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 06/01/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 03/01/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án cung ứng dịch vụ truyền hình tuyên truyền về đối ngoại; về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm họa phục vụ cộng đồng; về nông nghiệp - nông thôn giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 13/02/2019
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 28/02/2019
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/01/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 06/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 15/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018 Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp năm 2018 và những năm tiếp theo Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng, thực hiện hương ước quy ước Ban hành: 04/01/2018 | Cập nhật: 11/01/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 27/01/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2018 về duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 10/01/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND về triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 11/01/2018 | Cập nhật: 20/01/2018
Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 11/12/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2017-2021” do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND về theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2017 Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2017 "Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” Ban hành: 05/01/2017 | Cập nhật: 11/02/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/01/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong tình hình mới” Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2017 phòng ngừa, xử lý hành vi kinh doanh, tham gia trò chơi điện tử “Game bắn cá” trái pháp luật trên địa bàn Tiền Giang Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 09/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 triển khai thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 tổ chức cuộc thi tìm hiểu Luật Hợp tác xã năm 2012 và mô hình hợp tác xã kiểu mới Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 14/09/2018
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện quyền tham gia của trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 02/02/2016
Kế hoạch 02/KH-UBND Phát triển Du lịch thành phố Hà Nội năm 2016 Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg “Về tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới” Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 09/01/2016
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 28/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/01/2015 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2014 về triển khai Đề án số hóa truyền hình, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 25/02/2014
Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, nhiễm HIV/AIDS, là nạn nhân của chất độc hóa học, khuyết tật nặng và bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2014 - 2020” trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/01/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 05/04/2016
Kế hoạch 02/KH-UBND về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 12/01/2012 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ hoặc đặc biệt giữa Việt Nam và A-rập thống nhất Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/01/2011
Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm năm 2010 do Ban chỉ đạo 197 ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2009 ban hành Quy chế làm việc và phối hợp giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam Ban hành: 31/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009
Quyết định 142/QĐ-TTg năm 2008 giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 02/02/2008