Kế hoạch 02/KH-UBND về thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021
Số hiệu: 02/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
Ngày ban hành: 06/01/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 06 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỔ TRỢ TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2021

Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bảo đảm hài hòa giữa công tác quản lý nhà nước và xã hội hóa trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp theo tinh thần cải cách tư pháp của Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố năm 2021, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thực hiện có hiệu quả Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về trọng tâm công tác tư pháp giai đoạn 2016-2021;

b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật về luật sư, tư vấn pháp luật. Chú trọng phát triển đội ngũ luật sư giỏi về chuyên môn, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng cơ bản yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường vai trò tự quản của Đoàn Luật sư thành phố, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức luật sư. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật cả về quy mô và chất lượng;

c) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật về công chứng. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (sau đây gọi là Nghị quyết số 172/NQ-CP), đưa hoạt động quản lý nhà nước về công chứng đi vào nề nếp. Phát huy vai trò của Hội Công chứng viên thành phố, xây dựng mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng ngày càng chuyên nghiệp, hiện đại, góp phần thúc đẩy các quan hệ, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại trên địa bàn thành phố;

d) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp. Phát huy trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực giám định tư pháp theo quy định của pháp luật. Củng cố và phát triển đội ngũ người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp đủ về số lượng, đạt tiêu chuẩn về chất lượng đáp ứng được yêu cầu của tổ chức trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định, góp phần giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hình sự, hành chính trên địa bàn thành phố được kịp thời, công bằng, khách quan và chính xác;

đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Luật Đấu giá tài sản, Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản (sau đây gọi là Chỉ thị số 40/CT-TTg). Nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp của hoạt động đấu giá tài sản, đáp ứng yêu cầu xử lý tài sản của tổ chức, cá nhân; nâng cao tính công khai, minh bạch, hiệu quả trong việc xử lý tài sản, đặc biệt là tài sản công;

e) Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực Thừa phát lại, đưa hoạt động Thừa phát lại đi vào hoạt động ổn định và đạt hiệu quả. Huy động các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng và thực hiện chế định Thừa phát lại nhằm giảm áp lực công việc, giảm chi tiêu cho ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp mà trực tiếp là Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố.

2. Yêu cầu

a) Đảm bảo thực hiện có hiệu quả những nội dung đã được nêu trong Kế hoạch; các hoạt động đề ra phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, của Ngành Tư pháp;

b) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tuyên truyền, phối hợp và hỗ trợ cho các hoạt động để tổ chức thực hiện Kế hoạch;

e) Tăng cường tính chủ động của từng cơ quan, đơn vị; kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm chất lượng và tiến độ;

d) Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực hiện có của cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Về lĩnh vực luật sư và tư vấn pháp luật

a. Rà soát, góp ý, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về luật sư, tư vấn pháp luật cũng như những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế về luật sư và tư vấn pháp luật:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật và các sở, ngành có liên quan;

- Thời gian thực hiện: theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

b) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về luật sư và tư vấn pháp luật; tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của luật sư, tư vấn viên pháp luật trong xã hội:

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

c) Nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư, tư vấn viên pháp luật. Nghiên cứu đổi mới hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho luật sư, tư vấn viên pháp luật phù hợp với tình hình thực tế:

- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề luật sư, cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

d) Tăng cường vai trò tự quản của Đoàn Luật sư thành phố, nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động luật sư và tổ chức hành nghề luật sư. Rà soát đội ngũ luật sư, đánh giá chất lượng hành nghề luật sư, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề luật sư:

- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, tổ chức hành nghề luật sư và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

đ) Nghiên cứu, xây dựng Đề án thí điểm khuyến khích, thu hút luật sư tham gia vào các hoạt động của thành phố nhằm hỗ trợ cho các cơ quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, đồng thời tham gia phản biện các dự thảo chính sách của thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

e) Tăng cường sự tham gia tư vấn pháp luật của luật sư, tư vấn viên pháp luật nhằm phát triển hoạt động hành nghề luật sư, hoạt động tư vấn pháp luật; phát huy vai trò của luật sư, tư vấn viên pháp luật trong đổi mới hoạt động tố tụng, tư vấn pháp luật, góp phần đẩy mạnh cải cách tư pháp:

- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và các Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Đoàn Luật sư, các Trung tâm tư vấn pháp luật và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

2. Về lĩnh vực công chứng

a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, nâng cao nhận thức của Nhân dân về hoạt động công chứng; khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan, Hội Công chứng viên thành phố, tổ chức hành nghề công chứng;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

b) Rà soát, góp ý, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công chứng cũng như những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện thể chế lĩnh vực công chứng:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan, Hội Công chứng viên thành phố;

- Thời gian thực hiện: theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

c) Nghiên cứu, xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan, Hội Công chứng viên thành phố;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

d) Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế Quyết định số 11/2019/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Cần Thơ phù hợp với định hướng của Chính phủ tại Nghị quyết số 172/NQ-CP và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: các sở, ngành có liên quan, Hội Công chứng viên thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.

đ) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Chính phủ điện tử. Thực hiện bảo trì, nâng cấp Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của thành phố, đảm bảo Hệ thống được vận hành đạt hiệu quả cao:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Hội Công chứng viên thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: năm 2021 và những năm tiếp theo.

e) Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản thay thế Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Hội Công chứng viên thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

g) Phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên trong việc giám sát hoạt động hành nghề của các công chứng viên; xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam:

- Cơ quan chủ trì: Hội Công chứng viên thành phố;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: năm 2021 và những năm tiếp theo.

h) Nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên. Nghiên cứu đổi mới hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho công chứng viên phù hợp với tình hình thực tế:

- Cơ quan chủ trì: Hội Công chứng viên thành phố;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: năm 2021 và những năm tiếp theo.

i) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc tổ chức và hoạt động của công chứng viên, các tổ chức hành nghề công chứng, phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật của các công chứng viên, các tổ chức hành nghề công chứng đúng theo quy định của pháp luật:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Hội Công chứng viên thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

3. Lĩnh vực giám định tư pháp

a) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giám định tư pháp; triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và các văn bản có liên quan:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

b) Nghiên cứu, xây dựng các quy định liên quan đến giám định tư pháp tại địa phương; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến giám định tư pháp do các cơ quan Trung ương ban hành chưa kịp thời hoặc chưa phù hợp, còn mâu thuẫn, chồng chéo:

- Cơ quan thực hiện:

+ Sở Tư pháp là đầu mối tổng hợp kiến nghị của các cơ quan về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan đến giám định tư pháp, đồng thời chủ trì thực hiện xây dựng cơ chế, quy chế trình Ủy ban nhân dân thành phố;

+ Sở, ngành có liên quan chủ động thực hiện việc rà soát, kiến nghị ban hành văn bản pháp luật hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật cho phù hợp, đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện các nội dung nêu trên.

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, bảo đảm điều kiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

d) Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng giám định viên, người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc:

- Cơ quan thực hiện: sở, ngành chuyên môn, các tổ chức giám định tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021 và những năm tiếp theo.

đ) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ giám định cho giám định viên, người giám định theo vụ việc:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

e) Tăng cường vai trò chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động giám định tư pháp thông qua chế độ báo cáo, xin ý kiến, thông tin định kỳ, đột xuất:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

g) Tăng cường chế độ thông tin, phối hợp giữa cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan tiến hành tố tụng liên quan đến hoạt động giám định tư pháp với Sở Tư pháp:

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;

- Thời gian thực hiện: năm 2021 và những năm tiếp theo.

h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra về tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý giám định tư pháp của các cơ quan chuyên môn, tổ chức giám định tư pháp công lập và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện kiểm sát nhân dân thành phố, cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

4. Lĩnh vực đấu giá tài sản

a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Chỉ thị số 40/CT-TTg và các văn bản có liên quan:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đấu giá tài sản, thực hiện nghiêm việc đăng thông tin lên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản:

- Cơ quan thực hiện: cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện;

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021 và những năm tiếp theo.

c) Tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư quy định tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021 (sau khi Bộ Tư pháp ban hành Thông tư).

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đấu giá tài sản:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

5. Lĩnh vực Thừa phát lại

a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và các quy định pháp luật của Nhà nước về Thừa phát lại để Nhân dân, các tổ chức biết và sử dụng dịch vụ Thừa phát lại theo quy định của pháp luật:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan và các tổ chức Thừa phát lại;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

b) Xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại đảm bảo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2021.

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng bảo đảm an toàn, bảo mật, thuận tiện trong quá trình quản lý, sử dụng và có khả năng kết nối với các Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, cơ quan, tổ chức liên quan;

- Thời gian thực hiện: năm 2021 và những năm tiếp theo.

d) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về vi bằng trên địa bàn thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, tổ chức liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021 (sau khi xây dựng và vận hành ổn định cơ sở dữ liệu về vi bằng).

đ) Thực hiện thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại:

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;

- Cơ quan phối hợp: cơ quan, tổ chức có liên quan;

- Thời gian thực hiện: trong năm 2021.

III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

a) Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện;

b) Tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo quy định;

c) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí để triển khai Kế hoạch trên địa bàn thành phố.

2. Sở Tài chính

Phối hợp Sở Tư pháp lập dự toán, quyết toán kinh phí, bố trí nguồn ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

3. Công an thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố

Đề nghị Công an thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, các sở, ngành, tổ chức liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở, ngành, tổ chức có liên quan khác

a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này;

b) Tổng hợp kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố năm 2021. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các sở, ngành, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục Bổ trợ tư pháp);
- Cục Công tác phía nam;
- Ban Nội chính;
- Sở, ban ngành TP;
- TAND thành phố;
- VKSND thành phố;
- Cục THADS thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Đoàn Luật sư thành phố;
- Các trung tâm TVPL;
- Hội Công chứng viên thành phố;
- Các tổ chức Thừa phát lại;
- VP UBND TP (2A.3E);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, LhT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hè

 

 





Quyết định 11/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2014/QĐ-UBND Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 28/05/2019