Kế hoạch 170/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019
Số hiệu: | 170/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 25/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 25 tháng 4 năm 2019 |
CẢI THIỆN CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) CỦA TỈNH LÀO CAI NĂM 2019
Theo công bố của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển - Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật Việt Nam, Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc tại Việt Nam (UNDP) và Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (VFF-CRT), năm 2018 Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) được xếp làm 04 nhóm: (1) Nhóm đạt điểm cao nhất (16 tỉnh, thành phố); (2) Nhóm đạt điểm trung bình cao (16 tỉnh, thành phố); (3) Nhóm đạt điểm trung bình thấp (15 tỉnh, thành phố); (4) Nhóm đạt điểm thấp nhất (14 tỉnh, thành phố), có 02 tỉnh không có dữ liệu (Quảng Ninh và Đồng Tháp), trong đó tỉnh Lào Cai đạt được 44,37 điểm, được xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao (giữ nguyên như năm 2017).
(Chi tiết Chỉ số PAPI của tỉnh Lào Cai năm 2018 theo Phụ lục đính kèm)
Để khắc phục những hạn chế, tiếp tục cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2019 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019, như sau:
Nâng cao chất lượng điều hành, quản trị và hành chính công của bộ máy chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng nền hành chính minh bạch, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp, thống nhất, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính quyền các cấp đối với nhân dân.
- Năm 2019, chỉ số PAPI của tỉnh Lào Cai xếp trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất.
- Phấn đấu Chỉ số PAPI tổng hợp năm 2019 đạt từ 46,96 điểm trở lên, trong đó:
+ Chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”: Đạt 5,6 điểm; thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (tăng 0,19 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”: Đạt 5,88 điểm; thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (tăng 0,43 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”: Đạt 5,56 điểm; thuộc nhóm đạt điểm cao nhất (tăng: 0,67 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”: Đạt 6,6 điểm; thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (tăng 0,22 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”: Đạt 7,5 điểm; thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (tăng 0,17 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ hành chính công”: Đạt 7,22 điểm; thuộc nhóm đạt điểm trung bình cao (tăng 0,5 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Quản trị môi trường”: Đạt 4,60 điểm; thuộc nhóm trung bình cao (tăng 0,3 điểm so với năm 2018);
+ Chỉ số nội dung “Quản trị điện tử”: Đạt 4,0 điểm; thuộc nhóm cao nhất (tăng 0,56 điểm so với năm 2018).
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tăng cường sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh; xác định cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là cấp huyện và cấp xã.
- Các cơ quan nhà nước phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện tốt yêu cầu; thấu hiểu, chia sẻ và kịp thời giải quyết các vướng mắc, bức xúc của nhân dân, của tổ chức và cá nhân.
- Đánh giá đúng thực trạng, xây dựng Kế hoạch thực hiện các nội dung liên quan đến việc xác định Chỉ số PAPI của ngành, địa phương mình.
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai cũng như kết quả Chỉ số PAPI năm 2019 thuộc phạm vi được phân công chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, chỉ đạo, thực hiện.
- Tổ chức triển khai quyết liệt và có hiệu quả việc cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI năm 2019 của tỉnh Lào Cai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đối với nội dung “Tham gia của người dân cở cấp cơ sở”:
- Phải thực chất, gắn với việc phục vụ quyền lợi chính đáng của Nhân dân, người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đặc biệt các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân như: các khoản đóng góp tự nguyện, xây mới, sửa chữa công trình công cộng; hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư của cộng đồng về giám sát công trình công cộng nơi sinh sống.
- Tuyên truyền, triển khai các hình thức thích hợp (công khai số điện thoại, hộp thư điện tử của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, thường xuyên tổ chức các cuộc gặp, tiếp xúc với nhân dân...) để nhân dân nói lên nguyện vọng, phản ánh kiến nghị, tham gia đóng góp ý kiến vào các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, các cơ chế, chính sách của Trung ương cũng như của địa phương.
- Đổi mới cách huy động sự tham gia của cử tri, người dân vào hoạt động bầu cử và ra các quyết định ở địa phương nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong tham gia đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước.
- Tích cực tuyên truyền về kết quả bầu cử các cấp và đảm bảo chất lượng công tác bầu trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố để người dân lựa chọn đại diện.
- Các ngành, các cấp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ cơ sở.
2. Đối với nội dung “Công khai, minh bạch”:
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn phải công bố, công khai số liệu giảm thủ tục hành chính, lộ trình thời gian hoàn thành.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh để kịp thời thu hồi, bãi bỏ hoặc điều chỉnh, bổ sung, thay thế những quy phạm pháp luật không còn phù hợp, cản trở sự phát triển của tỉnh. Duy trì nghiêm việc công bố danh mục các văn bản pháp luật hết hiệu lực hàng năm, bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Thực hiện quy trình rà soát, điều tra, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; điểm hoạt động văn hóa thôn, tổ dân phố, khu dân cư. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo theo quy định của nhà nước.
- Thực hiện đúng các quy định về công khai, minh bạch thu chi ngân sách phường, xã. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, hình thức công khai phải phù hợp, thuận tiện để người dân có thể tiếp cận và giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị-xã hội, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý tài chính, tài sản công.
- Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân tại nơi có đất. Thực hiện công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên cổng/trang thông tin điện tử của Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã. Sử dụng các phương tiện để thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất tại các thôn, tổ dân phố. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công bố kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với nội dung “Trách nhiệm giải trình với người dân”:
- Tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về những vấn đề bức xúc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các cấp.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao chú trọng vào giải trình các ý kiến của người dân đã phản ánh.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/08/2013 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, thực hiện lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Chủ động và tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc, đối thoại với nhân dân thông qua các cuộc họp thường xuyên hoặc bất thường, tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo, phản ánh; kiến nghị của tổ chức, công dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn: Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ năng, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân.
- Tăng cường cử cán bộ, công chức đi cơ sở để kịp thời thông tin chủ trương, chính sách, pháp luật và giải trình, giải thích về những vấn đề nhân dân có phản ánh, kiến nghị.
- Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
4. Đối với nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức phù hợp để cán bộ, công chức, viên chức biết, thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát chức năng nhiệm vụ để tổ chức phân công, phân nhiệm cho phù hợp, khoa học, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan thuộc bộ máy hành chính của tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng như việc chấp hành kết luận của thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng để tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát việc xử lý của các cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp, nhất là trong lĩnh vực y tế và giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ trong việc khắc phục tình trạng "vị thân", "tìm người tài, không tìm người nhà"...để có thể tạo niềm tin cho người dân.
5. Đối với nội dung “Thủ tục hành chính công”:
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ, chi tiết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, cung cấp đầy đủ thông tin thủ tục cần làm, công khai phí và lệ phí, hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện, thứ tự quy trình của từng hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận, cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công thực hiện tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn... để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tăng cường chỉ đạo và giám sát các phòng cấp huyện tuân thủ tốt hơn các quy định của pháp luật nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, cụ thể: cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính cần làm, niêm yết công khai phí và lệ phí, đơn giản hóa thủ tục, thông tin đầy đủ về thời hạn trả kết quả và trả kết quả đúng lịch hẹn, xin lỗi dân khi hồ sơ trễ hạn.
- Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông từ phường, xã đến huyện, thành phố. Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Rà soát, chấn chỉnh, sắp xếp lại, bố trí công chức bộ phận một cửa bảo đảm các yêu cầu: có đủ phẩm chất, có năng lực hoàn thành nhiệm vụ, có kiến thức tổng hợp, tinh thông nghiệp vụ, am tường pháp luật để trực tiếp xử lý, giải quyết, giải thích các yêu cầu của người dân, tổ chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4; tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng dưới nhiều hình thức việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo điều kiện thuận lợi và cắt giảm chi phí đi lại cho tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo Chỉ thị số 08/CT- UBND ngày 03/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan đơn vị.
6. Đối với nội dung “Cung ứng dịch vụ hành chính công”:
- Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập: Tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế. Từng bước nâng cao chất lượng các trạm y tế tuyến xã, bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân, bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sỹ.
- Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành đề án kiên cố hóa trường lớp học đã được phê duyệt. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức. Thường xuyên liên hệ, trao đổi với phụ huynh học sinh về kết quả học tập của các em học sinh.
- Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản: Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện lưới phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện. Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân.
- Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư: Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc.
7. Đối với nội dung “Quản trị môi trường”:
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, cấp xã nghiêm túc bảo vệ môi trường, nhất là vấn đề môi trường tác động trực tiếp đến sức khỏe con người đó là chất lượng không khí và chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
- Ban hành hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi trường, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt tình trạng gây ô nhiễm môi trường; tăng cường phòng, ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn và từng bước khắc phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên.
- Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; triển khai một số mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở các vùng và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
8. Đối với nội dung “Quản trị điện tử”:
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 147/KH-UBND ngày 11/4/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Nghị quyết 17-NQ/CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2015 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản quốc gia (trừ văn bản mật), tiến tới thay thế cho văn bản giấy trong điều hành, xử lý công việc.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, Internet trong các vùng sâu, vùng xa của tỉnh kết hợp với chương trình viễn thông công ích của Trung ương để triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm tăng chỉ tiêu thuê bao Internet, thuê bao băng rộng.
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Nghiên cứu đưa nội dung thực hiện Kế hoạch thành một tiêu chí thành phần để xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 đối với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
- Chủ động phối hợp Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh để thực hiện kiểm tra việc triển khai Kế hoạch này tại các cơ quan, đơn vị.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố:
- Quán triệt, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhận thức đầy đủ các nội dung, nhất là các chỉ số nội dung PAPI liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao hoặc phân công và các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp gửi Sở Nội vụ trước ngày 10/5/2019 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị cần phân công rõ trách nhiệm vai trò người đứng đầu và giữa các phòng/đơn vị trực thuộc để có cơ sở kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện của các đơn vị.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch của ngành, địa phương đảm bảo tiến độ, chất lượng. Trong quá trình tổ chức thực hiện, thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng phục vụ và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để cải thiện mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; có các biện pháp tuyên truyền phù hợp để nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân, tạo sự phối hợp chặt chẽ, gắn bó mật thiết giữa chính quyền và nhân dân trong giải quyết công việc.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo việc triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai:
Tích cực tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này và đưa tin, phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, tích cực hưởng ứng, kiểm tra, giám sát.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chỉ đạo triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để giám sát hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là hoạt động của UBND cấp xã, góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp với nhân dân; tăng cường sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở, cũng như kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾT QUẢ CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) CỦA TỈNH LÀO CAI NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số PAPI năm 2018:
Stt |
Năm |
Chỉ số nội dung |
Điểm tổng hợp PAPI |
|||||||
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
Công khai, minh bạch |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
Thủ tục hành chính công |
Cung ứng dịch vụ công |
Quản trị môi trường |
Quản trị điện tử |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
2017 |
5,21 |
5,88 |
5,56 |
6,53 |
6,81 |
7,00 |
- |
- |
37,00 |
2 |
2018 |
5,41 |
5,45 |
4,89 |
6,38 |
7,33 |
7,17 |
4,30 |
3,44 |
44,37 |
Ghi chú:
- Số liệu trong bảng biểu thị giá trị điểm trung bình địa phương có thể đạt được trên thang điểm từ 1 - 10 với điểm số của 08 chỉ số nội dung (từ cột thứ 3 đến cột thứ 10); từ 10 - 80 điểm tổng hợp Chỉ số PAPI (cột thứ 11).
- Không so sánh kết quả năm 2018 với các năm trước, bởi trong năm 2018, khảo sát PAPI có một số thay đổi căn bản trong cơ cấu chỉ tiêu cấu thành các chỉ số nội dung (ngoại trừ chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”). Ngoài ra, bắt đầu từ năm 2018, Chỉ số PAPI sẽ có thêm hai chỉ số nội dung mới, gồm: Quản trị môi trường (cột thứ 9) và Quản trị điện tử (cột thứ 10).
2. Chi tiết điểm số và xếp nhóm đối với từng chỉ số nội dung PAPI năm 2018:
Stt |
Chỉ số nội dung/chỉ số thành phần |
Điểm số (thang điểm từ 1 - 10) |
Xếp nhóm |
Ghi chú |
1 |
Tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
5,41 |
Trung bình cao |
|
- |
Tri thức công dân |
1,02 |
|
|
- |
Cơ hội tham gia |
1,55 |
|
|
- |
Chất lượng bầu cử |
1,58 |
|
|
- |
Đóng góp tự nguyện |
1,25 |
|
|
2 |
Công khai, minh bạch |
5,45 |
Trung bình cao |
|
- |
Tiếp cận thông tin |
0,87 |
|
|
- |
Danh sách hộ nghèo |
1,87 |
|
|
- |
Thu, chi ngân sách cấp xã/phường |
1,41 |
|
|
- |
Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù |
1,3 |
|
|
3 |
Trách nhiệm giải trình với người dân |
4,89 |
Trung bình thấp |
|
- |
Hiệu quả tương tác với các cấp chính quyền |
1,87 |
|
|
- |
Giải quyết khiếu nại tố cáo, khúc mắc của người dân |
1 |
|
|
- |
Tiếp cận dịch vụ tư pháp |
2,02 |
|
|
4 |
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công |
6,38 |
Trung bình thấp |
|
- |
Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền |
1,56 |
|
|
- |
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công |
2,02 |
|
|
- |
Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước |
0,93 |
|
|
- |
Quyết tâm chống tham nhũng |
1,87 |
|
|
5 |
Thủ tục hành chính công |
7,33 |
Trung bình thấp |
|
- |
Chứng thực/xác nhận |
1,93 |
|
|
- |
Giấy phép xây dựng |
1,78 |
|
|
- |
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
1,66 |
|
|
- |
Thủ tục hành chính cấp xã/phường |
1,95 |
|
|
6 |
Cung ứng dịch vụ công |
7,17 |
Trung bình cao |
|
- |
Y tế công lập |
1,98 |
|
|
- |
Giáo dục tiểu học công lập |
1,65 |
|
|
- |
Cơ sở hạ tầng căn bản |
2,04 |
|
|
- |
An ninh, trật tự |
1,51 |
|
|
7 |
Quản trị môi trường |
4,3 |
Trung bình thấp |
|
- |
Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường |
1,61 |
|
|
- |
Chất lượng không khí |
2,08 |
|
|
- |
Chất lượng nước |
0,61 |
|
|
8 |
Quản trị điện tử |
3,44 |
Cao nhất |
|
- |
Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương |
0,58 |
|
|
- |
Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương |
2,86 |
|
|
Ghi chú: Chỉ số PAPI chia làm 04 nhóm: (1) nhóm đạt điểm cao nhất; (2) nhóm đạt điểm trung bình cao; (3) nhóm đạt điểm trung bình thấp; (4) nhóm đạt điểm thấp nhất.
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể năm 2021 Ban hành: 29/09/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án đảm bảo trật tự hành lang an toàn giao thông và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định 358/QĐ-TTg Ban hành: 17/08/2020 | Cập nhật: 20/11/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 16-CT/TU về tiếp tục tập trung, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/11/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 04/10/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Kế hoạch 147/KH-UBND về cải thiện Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2018 tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 Ban hành: 08/11/2018 | Cập nhật: 20/12/2018
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2020 Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 10/11/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2017 về chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành Thủy sản giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện mô hình phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí tại Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội Thanh Hóa, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 03/10/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP và 35/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 30/07/2016 | Cập nhật: 05/08/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030 Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô Hà Nội Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 28/09/2013
Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2012 tổ chức công bố Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 21/01/2014
Kế hoạch 147/KH-UBND năm 2020 về công tác xây dựng, ban hành; tự kiểm tra, kiểm tra và rà soát; hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021