Kế hoạch 169/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019
Số hiệu: | 169/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 05/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/KH-UBND |
An Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2019 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 59/CTr-UBND VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DU LỊCH TỈNH AN GIANG NĂM 2019
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019 với các nội dung sau:
1. Mục đích:
- Đẩy mạnh khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh, tạo bước đột phá phát triển toàn diện, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch... để An Giang trở thành một trong những trung tâm du lịch ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Khắc phục những tồn tại yếu kém, phấn đấu đưa ngành du lịch An Giang thật sự là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Phấn đấu năm 2019, tỉnh đón 9,2 triệu lượt khách đến các khu, điểm du lịch, trong đó, lượt khách lưu trú của các khách sạn đạt chuẩn và nhà nghỉ, nhà trọ ước đạt 1,2 triệu lượt, 120 nghìn lượt khách quốc tế. Doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 5.500 tỷ đồng.
2. Yêu cầu:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thực hiện Chương trình hành động số 59/CTr- UBND ngày 20 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai đồng bộ, kịp thời các cơ chế chính sách, giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
1. Hạ tầng giao thông:
- Triển khai thực hiện 06 dự án hạ tầng giao thông tại các khu, điểm du lịch: Dự án nâng cấp đường tỉnh 943 đoạn từ ngã ba đường số 1 đến cầu Phú Hòa; Dự án nâng cấp xây dựng cầu Phú Hòa; Dự án nâng cấp đường tỉnh 943 đoạn từ cầu Mướp Văn đến cầu Tân Tuyến; Dự án nâng cấp đường tỉnh 943 đoạn từ Km57 đến Km64; Dự án nâng cấp đường tỉnh 955A giai đoạn 1 và giai đoạn 2; Dự án nâng cấp tuyến đường liên tỉnh nối từ huyện Châu Phú, tỉnh An Giang qua khu vực Tứ giác Long Xuyên nối từ huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang (ĐT 945).
- Thực hiện công tác duy tu sửa chữa 16 tuyến đường trong tỉnh kết nối đến các khu, điểm du lịch.
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông và Vận tải đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng.
- Kiến nghị Trung ương bố trí vốn triển khai các dự án: Tuyến N1 từ Châu Đốc qua Tân Châu - Hồng Ngự (Đồng Tháp); Tuyến nối quốc lộ 91 và tuyến tránh thành phố Long Xuyên.
- Theo dõi tiến độ xây dựng cầu Châu Đốc, bến phà Tân Châu - Hồng Ngự nhằm kết nối tuyến giao thông từ An Giang qua Đồng Tháp và đi thành phố Hồ Chí Minh.
2. Công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch và mời gọi đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh kế hoạch đẩu tư công hàng năm, bố trí nguồn vốn phát triển hạ tầng du lịch.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án đã trao quyết định chủ trương và ghi nhớ cam kết đầu tư tại Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018, cụ thể:
+ Dự án Ghi nhớ cam kết đầu tư: Tổ hợp khách sạn 5 sao, Trung tâm Thương mại và Shophouse Vinpearl Long Xuyên (Tập đoàn Vingroup); Khu đô thị du lịch Mỹ Hòa Hưng, Khu du lịch và sân golf Hồ Tà Lọt - Khu du lịch Núi Cấm (Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T),...
+ Dự án Quyết định chủ trương đầu tư: Trung tâm Thương mại Dịch vụ Du lịch Thành phố Châu Đốc (Công ty TNHH Thương mại XNK Hải Đến); Dự án Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Trà Sư (Công ty Cổ phần Du lịch An Giang); Đầu tư du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư (Công ty CP Du lịch An Giang); Khu du lịch văn hóa Tâm Linh Bà Chúa Xứ - Cáp treo Núi Sam (Công ty CP MGA Việt Nam),...
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức các cá nhân thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ các nhà đầu tư về thủ tục hành chính, tháo gỡ các khó khăn về cơ chế chính sách để đưa các dự án đã được phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư đi vào hoạt động.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn chỉnh các công trình hạ tầng tại Khu du lịch Núi Sam, Núi Cấm, Khu du lịch Hồ Soài So nhằm phát triển các sản phẩm du lịch mới, đa dạng.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hai bến tàu với nhiều cầu tàu đón khách du lịch đường sông tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc. Đồng thời, thực hiện Chương trình phát triển du lịch gắn với nông nghiệp để tạo ra sản phẩm du lịch mới.
3. Hạ tầng thông tin:
a. Công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá:
- Báo cáo Ban Thường vụ tỉnh ủy và xin ý kiến phê duyệt Đề án “ Xây dựng và quảng bá hình ảnh tỉnh An Giang“, phục vụ giới thiệu, quảng bá hình ảnh, giá trị của địa phương trong phạm vi quốc gia và mở rộng ra nhiều nước trên thế giới.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch tỉnh trên mạng xã hội.
- Tổ chức các sự kiện do tỉnh chủ trì thực hiện, có tính chất quốc gia tại tỉnh, để góp phần quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh… du lịch An Giang.
- Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với hoạt động phát hành xuất bản phẩm năm 2019 tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
b. Phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông, internet và Ứng dụng Công nghệ thông tin trong phát triển du lịch:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh, phát triển, củng cố hạ tầng, nâng cao chất lượng viễn thông, internet phục vụ khách du lịch.
- Phủ sóng Wifi công cộng tại các khu, điểm du lịch của tỉnh thực hiện theo phương thức xã hội hóa, nhằm phục vụ tốt nhu cầu thông tin, liên lạc của du khách và tận dụng hiệu quả mạng xã hội trong tuyên truyền quảng bá du lịch.
- Củng cố, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (gọi tắt là CNTT) trong các cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp và trong xã hội để đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT cho phát triển du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh, xây dựng website (chú trọng tiếng Anh), vận dụng mạng xã hội (Facebook, Twitter, Youtube...) với nhiều tiện ích mới, hữu ích cho khách du lịch và khách sạn,... Đồng thời, xem xét bổ sung tiêu chí xét điểm du lịch đạt chuẩn, có tiêu chí về hình thành, tổ chức hoạt động Website của các đơn vị….
- Ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các ứng dụng CNTT, viễn thông quảng bá du lịch trên thiết bị thông minh; triển khai thí điểm các ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch thông minh.
- Tích hợp ứng dụng camera quảng bá du lịch trên các phương tiện tuyên truyền trên mạng internet của tỉnh.
III. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình đạo tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch theo Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh với 1.800 học viên bao gồm đội ngũ cán bộ công chức và nhân viên các doanh nghiệp, góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng làm du lịch cho xã hội.
IV. Công tác xúc tiến quảng bá, liên kết phát triển du lịch:
1. Đổi mới công tác xúc tiến quảng bá với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, trên nhiều kênh thông tin, nhất là trên các kênh truyền thông chuyên nghiệp, hiện đại, có sức hấp dẫn, thuyết phục du khách quốc tế.
2. Chủ động liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp du lịch và Hiệp hội du lịch trong và ngoài tỉnh tổ chức các đoàn xúc tiến quảng bá du lịch An Giang đến các thị trường trong nước và quốc tế; đẩy mạnh liên kết các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh...
3. Chủ động tham gia các sự kiện quảng bá hình ảnh du lịch An Giang tại các sự kiện lớn trong nước; tổ chức các chương trình giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch mới của An Giang thông qua các chương trình Roadshow, đoàn các doanh nghiệp lữ hành, các cơ quan báo chí.
4. Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập ý kiến du khách để từng bước điều chỉnh chiến lược phát triển sản phẩm và quảng bá du lịch An Giang cho phù hợp với nhu cầu của khách du lịch; tăng cường xã hội hóa trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ động thực hiện các chương trình quảng bá du lịch phù hợp với điều kiện của đơn vị thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn ngắn hạn.
V. Công tác xúc tiến kích cầu du lịch, và khoa học công nghệ phục vụ phát triển phát triển du lịch:
- Xây dựng Kế hoạch triển khai hoạt động phát triển hệ thống dịch vụ thương mại và kích cầu du lịch; triển khai chương trình khuyến mãi và kích cầu mua sắm tiêu dùng và du lịch vào các thời điểm thích hợp, tiếp tục vận động doanh nghiệp tham gia khuyến mãi; thực hiện tốt công tác quản lý trên địa bàn, tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, nếu phát hiện có trường hợp vi phạm xử lý nghiệm theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch, tỉnh mời gọi triển khai nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh năm 2019 với đề tài “Nghiên cứu khai thác thị trường khách du lịch đường thủy và trekking An Giang giai đoạn 2020-2030”. Đồng thời, phối hợp các viện trường, các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình khoa học và công nghệ về nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; các đề tài khoa học công nghệ các cấp nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo Nghị quyết Đại hội X của Đàng bộ tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán kinh phí năm 2019 của các đơn vị; nguồn kinh phí địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung và nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhân dân tham gia hoạt động kinh doanh, dịch vụ du lịch; xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án, kế hoạch về xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch; phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác quy hoạch, rà soát quy hoạch về du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí nguồn vốn bảo đảm thực hiện kế hoạch, ưu tiên vốn đối ứng nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn từ kêu gọi đầu tư và nguồn vốn ngân sách tỉnh để xây dựng, đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Trực tiếp theo dõi, hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang. Đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở cân đối nguồn kinh phí của địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch khi có yêu cầu.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án có liên quan đến chính sách đất đai dành cho phát triển du lịch; đồng thời thường xuyên giám sát chất lượng môi trường, đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố, xây dựng, quản lý các công trình phục vụ du lịch phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang đã được phê duyệt.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1943/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án mỗi xã một sản phẩm tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 (gọi tắt OCOP_AG). Đồng thời, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, xây dựng, khai thác các sản phẩm du lịch gắn với loại hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp truyền thống trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công thương:
Xây dựng Kế hoạch phối hợp triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 về phát triển hệ thống dịch vụ thương mại và kích cầu du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020.
7. Sở Giao thông vận tải:
Thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, đường hàng không theo quy hoạch đến các khu, điểm du lịch. Đồng thời, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch thực hiện kinh doanh dịch vụ vận chuyển đường bộ và đường thủy theo đúng quy định của pháp luật.
8. Sở Xây dựng:
Phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các công trình trong các khu, điểm du lịch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa Thông tin và Đài Truyền thanh huyện triển khai thực hiện công tác tuyên truyền trên sóng phát thanh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công trong kế hoạch. Đồng thời phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh An Giang.
10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Triển khai thực hiện các nội dung có liên quan đến Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ phát triển du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 và nhiệm vụ đã được phân công trong kế hoạch.
11. Báo An Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang:
Phối hợp tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các hoạt động du lịch, thực hiện các chuyên trang, chuyên mục về du lịch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền và phân cấp quản lý.
- Căn cứ tình hình, đặc điểm của địa phương, cụ thể hóa các nội dung của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thực hiện đầu tư các dự án du lịch, vui chơi giải trí trên địa bàn.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể hàng năm và báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) chậm nhất ngày 01 tháng 11 năm 2019. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đánh giá kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
DANH MỤC ĐẦU TƯ HẠ TẦNG GIAO THÔNG, HẠ TẦNG THÔNG TIN DU LỊCH
ĐVT: Triệu đồng
TT |
Danh mục công việc |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Kinh phí thực hiện |
I |
Hạ tầng giao thông |
|
|
|
75.937 |
1 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường, hệ thống thoát nước, thay thế khe co giãn các cầu trên tuyến đoạn từ cầu Cựu Hội đến cầu Ông Chưởng (KM24 + 190) đường tỉnh 942. |
Sửa chữa mặt đường bị hư hỏng, xử lý làm hệ thống thoát nước, thay thế khe co giãn bị hư gồm cầu Cựu Hội, Thầy Cai, Cầu Chùa, Cột Dây Thép và cầu Quản Bền |
Sở GTVT |
2019 |
3.000 |
2 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường, hệ thống thoát nước đoạn từ cầu Mương Trâu (KM9+920) đến cầu kênh F (Km21+800) tỉnh lộ 943. |
Dặm và ổ gà bị hư hỏng, đọng nước, xử lý thoát nước mặt đường. |
Sở GTVT |
2019 |
4.000 |
3 |
Nâng cấp, mở rộng Đường tỉnh lộ 943 đoạn km57-km64 (hạng mục sửa chữa mặt đường đoạn từ Km57+190- Km58+630) |
Nâng cấp mở rộng mặt đường, sửa chữa mở rộng cống thủy lợi ngang đường, sửa chữa cống thoát nước dọc đường. |
UBND huyện Tri Tôn |
2019 |
|
4 |
Sửa chữa, mở rộng mặt cầu Mướp Văn (Km40+120) Đường tỉnh lộ 943. |
Sửa chữa, tăng cường dầm dọc, dầm ngang và thay, mở tộng mặt cầu. |
Sở GTVT |
2019 |
4.000 |
5 |
Sửa chữa, mở rộng mặt cầu Tân Tuyến (Km50+50); cầu Sóc Triết (Km54+220) Đường tỉnh lộ 943 |
Sửa chữa, tăng cường dầm dọc, dầm ngang và thay, mở rộng mặt cầu. |
Sở GTVT |
2019 |
7.234 |
6 |
Sửa chữa, thay thế khe co giãn các cầu trên tuyến Đường tỉnh 944. |
Sửa chữa, tháo dỡ khe co giãn cũ bằng cao su bị hư hỏng, thay thế bằng kheo co giãn răng lược bằng thép. |
Sở GTVT |
2019 |
3.000 |
7 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường từ cống Lò Mo (Km 14 +300) đến cầu Kênh Xáng (Km30+00) Đường tỉnh lộ 946 |
Sửa chữa mặt đường bị hư hỉnh, oằn lún |
Sở GTVT |
2019 |
4.000 |
8 |
Duy tu sửa chữa cục bộ mặt đường, hệ thống thoát nước đoạn Km0-Km1+500; mở rộng nút giao thông tại DT.958 và ĐT.948 |
Sửa chữa mặt đường bị hư hỏng ổ gà, làm hệ thống thoát nước mặt đường. |
Sở GTVT |
2019 |
1.500 |
9 |
Sửa chữa mặt cầu Lò Gạch, đường tỉnh 958 huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang |
Sửa chữa, tăng cường dầm dọc, dầm ngang và thay, mở rộng mặt cầu |
Sở GTVT |
2019 |
1.100 |
10 |
Sửa chữa cầu chữ U, Đường tỉnh 958, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang |
Sửa chữa, tăng cường dầm dọc, dầm ngang và thay, mở rộng mặt cầu |
Sở GTVT |
2019 |
1.100 |
11 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường, vuốt dốc đầu cầu, thay thế khe co giãn các cầu trên tuyền Đưởng tỉnh lộ 943 |
Sửa chữa, tháo dở khe co giãn cũ bằng cao su bị hư hỏng, thay thế bằng kheo co giãn răng lược bằng thép, vuốt dốc sửa mặt đượng vào cầu. |
Sở GTVT |
2019 |
3.000 |
12 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường, gia cố sạt lở lề các đoạn Km0-km16+400; KM29+380 đến cầu Ranh (KM37+537) Đường tỉnh 947. |
Sửa chữa mặt đường bị hư hỏng, đắp đất bổ sung kề các đoạn bị lở khuyết |
Sở GTVT |
2019 |
4.700 |
13 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường đoạn Km 15+800 đến cầu Cây Me (Km22+300) Đường tỉnh 948 |
Dặm vá ổ gà bị hư hỏng, đọng nước, xử lý thoát nước mặt đường. |
Sở GTVT |
2019 |
4.843 |
14 |
Sửa chữa mặt đường, mương thoát nước đoạn từ đường Nguyễn Công Nhàn đến cầu Nghĩa trang liệt sỹ Đường tỉnh 952 |
Sửa chữa mở rộng mặt đường và làm hệ thống thoát nước dọc hai bên đường |
Sở GTVT |
2019 |
14.900 |
15 |
Sửa chữa, nâng tải cầu Nghĩa Trang liệt sỹ Đường tỉnh 952 |
Sửa chữa tăng cường dầm dọc, dầm ngang nhịp BTCT, thay nhịp cầu thép loại 4.2H bằng nhịp cầu thép compack 200 đề tải trọng cầu đạt >=10T, làm thêm đơn nguyên cầu bằng thép để xử lý chống ùn tắc giao thông |
Sở GTVT |
2019 |
1.000 |
16 |
Sửa chữa cục bộ mặt đường, hệ thống thoát nước Đường tỉnh 955B |
Dặm vá ổ gà bị hỏng, đọng nước, xử lý thoát nước mặt đường |
Sở GTVT |
2019 |
4.760 |
17 |
Tuyến đường đoạn từ quốc lộ 91 đến Chợ Vĩnh Đông |
|
UBND Tp Châu Đốc |
2019 |
10.800 |
18 |
Nâng cấp, cải tạo đường lên đỉnh Núi Sam |
|
2019 |
3.000 |
|
II. |
Hạ tầng thông tin du lịch |
|
|
|
|
1 |
Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh An Giang |
|
Sở TTTT |
2019-2020 (Theo tiến độ phê duyệt Đề án) |
Ngân sách tỉnh |
2 |
Các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh được phủ sóng Wifi công cộng |
|
Sở TTTT |
2019-2020 |
Xã hội hóa |
III. |
Hoạt động phát triển du lịch 2019 |
|
|
|
830 |
1 |
Thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực du lịch năm 2019 (Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 05/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh) |
|
Sở VHTTDL |
2019 |
700 |
2 |
Thực hiện Chương trình khoa học và công nghệ nghiên cứu phát triển du lịch tỉnh An Giang (Chương trình 2532) |
|
2019 |
87 |
|
3 |
Tổ chức 2 lớp tập huấn bảo vệ môi trường trong du lịch (tại Tịnh Biên, Châu Đốc) |
|
2019 |
43 |
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí, chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh giáo dục phổ thông thuộc diện hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi đối với kinh phí đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh tiểu học, trung học cơ sở ở các xã khu vực II không được hưởng chế độ theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng cần thu hồi đất và các công trình, dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa (dưới 10 ha) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 20/04/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 92/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách tỉnh năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương quy định tại Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 15/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 25/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đối với công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại Ban Quản trang và Nhà Tang lễ thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 và định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 kèm theo Nghị quyết 23/2016/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về bảng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí đối với sinh viên hệ chính quy chuyên ngành y, dược đào tạo theo địa chỉ sử dụng của tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 28/12/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND về phân định nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường; quy định tỷ lệ chi phí quản lý chung và mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương đảm bảo cho các cấp ngân sách ở địa phương Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Long An Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp thành phố Hải Phòng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 29/11/2019
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 08/09/2018
Chương trình hành động 59/CTR-UBND năm 2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 04/04/2017