Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND ban hành quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang
Số hiệu: 19/2018/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Võ Anh Kiệt
Ngày ban hành: 19/07/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2018/NQ-HĐND

An Giang, ngày 19 tháng 07 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Xét Tờ trình số 420/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2018./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG;
- Truyền hình Quốc hội tại tỉnh Kiên Giang, Báo AG, Đài PT-TH AG, Website tỉnh An Giang, Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-P.

CHỦ TỊCH




Võ Anh Kiệt

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động đầu tư khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động đầu tư khai thác, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển trong lĩnh vực du lịch theo quy định tại Nghị quyết này.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng:

1. Trong cùng một thời điểm nếu có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư từ nhà nước với cùng nội dung và đối tượng hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất từ nguồn kinh phí của địa phương.

2. Tổ chức, cá nhân được hưởng cùng lúc nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Quy định này nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 4. Hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển dịch vụ du lịch:

1. Xây dựng cơ sở lưu trú du lịch:

a) Điều kiện hỗ trợ:

- Hỗ trợ đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp cơ sở lưu trú du lịch theo đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại, xếp hạng tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Chi phí hỗ trợ bao gồm chi phí xây dựng và bố trí trang thiết bị của 01 phòng khách sạn theo tiêu chuẩn quy định.

- Các dự án xây dựng mới hoặc sửa chữa nâng cấp các loại cơ sở lưu trú du lịch phải phù hợp với bộ tiêu chuẩn do Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam ban hành.

- Hỗ trợ dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Mức hỗ trợ:

* Xây dựng mới:

- Dự án đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 3 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng ngủ tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh An Giang bao gồm: Chợ Mới, Châu Thành, Phú Tân, An Phú, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú và thị xã Tân Châu. Mỗi địa phương được hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn tiêu chuẩn hạng 3 sao, mức hỗ trợ tối đa 2 tỷ đồng/dự án.

- Cơ sở lưu trú tiêu chuẩn 4 sao được hỗ trợ 50 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc. Mỗi địa phương được hỗ trợ 01 (một) dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn tiêu chuẩn hạng 4 sao, mức hỗ trợ tối đa 3 tỷ đồng/dự án.

- Cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn 5 sao được hỗ trợ 60 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Châu Đốc và thành phố Long Xuyên. Mỗi địa phương được hỗ trợ xây dựng mới 01 khách sạn tiêu chuẩn hạng 5 sao, mức hỗ trợ tối đa 6 tỷ đồng/dự án.

* Sửa chữa nâng cấp:

- Sửa chữa nâng cấp cơ sở lưu trú để đạt hạng tiêu chuẩn từ 4 sao đến 5 sao được hỗ trợ 40 triệu đồng/phòng ngủ tại thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc. Mỗi địa phương được hỗ trợ sửa chữa nâng cấp 01 dự án khách sạn tiêu chuẩn hạng từ 4 đến 5 sao, mức hỗ trợ tối đa 4 tỷ đồng/dự án.

d) Thời điểm hỗ trợ:

- Sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và đã được cơ quan có thẩm quyền phân loại, xếp hạng đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.

2. Xây dựng nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang đạt chuẩn phục vụ du lịch,

a) Điều kiện hỗ trợ:

- Xây dựng mới nhà hàng trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh có diện tích xây dựng từ 200m2 trở lên (không bao gồm bãi đỗ xe, khuôn viên và công trình phụ trợ) đáp ứng năng lực phục vụ tối thiểu 100 khách cùng một lúc.

- Nhà hàng đạt tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước, bao gồm phòng ăn, nhà bếp, nhà vệ sinh có hồ sơ, thiết kế xây dựng được duyệt, có báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Hỗ trợ trên địa bàn tỉnh xây dựng mới 10 dự án nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang gắn với các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.

- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà hàng kết hợp bán đặc sản An Giang kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh; không bao gồm các hạng mục khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan), mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/01 dự án.

d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình đã được đầu tư, đưa vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định.

3. Xây dựng khu mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch:

a) Điều kiện hỗ trợ:

- Hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng mới khu mua sắm (quà tặng, quà lưu niệm, đặc sản địa phương) trong các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh hoặc trạm dừng chân.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Hỗ trợ trên địa bàn tỉnh xây dựng mới 10 dự án khu mua sắm đạt chuẩn phục vụ khách du lịch gắn với các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh hoặc trạm dừng chân.

- Hỗ trợ dự án xây dựng khu mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Mức hỗ trợ: 500.000 đồng/m2 xây dựng (bao gồm cả hạng mục nhà vệ sinh nếu có; không bao gồm khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan), mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/dự án.

d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình đã được đầu tư, đưa vào sử dụng và được cơ quan có thẩm quyền công nhận cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định.

4. Xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch:

a) Điều kiện được hỗ trợ: Xây mới nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí, trạm dừng chân đã được tỉnh công nhận.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Hỗ trợ đầu tư 20 dự án xây dựng mới nhà vệ sinh đạt chuẩn tại các khu, điểm du lịch, khu vui chơi giải trí, trạm dừng chân được tỉnh phê duyệt danh sách hàng năm sau khi có báo cáo đánh giá của các cơ quan chuyên môn.

- Đạt tiêu chuẩn theo quy định, có hồ sơ thiết kế xây dựng, có báo cáo thẩm định của ngành chức năng.

- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Mức hỗ trợ: 10%/tổng mức chi phí của dự án, mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/dự án.

d) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đảm bảo đạt tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước.

5. Đầu tư khai thác du lịch sông nước:

a) Điều kiện hỗ trợ: Đầu tư khai thác tuyến du lịch đường sông trên địa bàn có giá trị về văn hóa, lịch sử, cảnh quan, đủ điều kiện tổ chức đầu tư khai thác du lịch đã được cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát đánh giá tiềm năng, đảm bảo điều kiện và tính khả thi khai thác, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Hỗ trợ dự án đầu tư khai thác du lịch sông nước kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Nội dung và địa bàn hỗ trợ gồm:

- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư tàu, bến tàu, cầu tàu đón khách du lịch và các trang thiết bị bảo đảm an toàn cho du khách.

- Địa bàn hỗ trợ: Khai thác tuyến du lịch đường sông tại các huyện, thị xã, thành phố: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu, huyện An Phú, huyện Phú Tân, huyện Chợ Mới và huyện Thoại Sơn. Mỗi địa phương hỗ trợ đầu tư 01 (một) dự án xây dựng mới.

d) Định mức hỗ trợ: 10%/tổng mức chi phí của dự án, mức hỗ trợ tối đa 02 tỷ đồng/dự án.

đ) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi công trình được đầu tư đưa vào sử dụng, có hồ sơ đề nghị và được công nhận hoặc nằm trong quy hoạch là điểm du lịch theo quy định.

Điều 5. Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng:

1. Kinh doanh loại hình nhà có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay):

a) Điều kiện hỗ trợ:

- Các tổ chức, hộ gia đình kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay) tại các xã, phường, thị trấn, nơi có giá trị lịch sử văn hóa, cảnh quan, môi trường đủ điều kiện khai thác du lịch.

- Hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình làm du lịch homestay có quy mô đón, phục vụ tối thiểu từ 20 khách trở lên.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ trực tiếp một lần cho 01 dự án đầu tư.

- Hỗ trợ dự án kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (loại hình homestay) kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Nội dung và địa bàn hỗ trợ gồm:

- Đầu tư xây dựng mới nhà vệ sinh không gây ô nhiễm môi trường.

- Hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, cải tạo cảnh quan, thiết kế kiến trúc trong nhà phục vụ khách lưu trú.

- Địa bàn hỗ trợ: Hỗ trợ tập trung tại 11 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang. Mỗi địa phương hỗ trợ 05 (Năm) dự án xây dựng và kinh doanh loại hình nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê.

đ) Mức hỗ trợ:

- Tổ chức hoặc hộ gia đình xây dựng dự án có qui mô đón, phục vụ từ 20 khách đến dưới 40 khách: 50 triệu đồng/dự án.

- Tổ chức hoặc hộ gia đình xây dựng dự án có qui mô đón, phục vụ từ 40 khách trở lên: 80 triệu đồng/hộ.

đ) Thời điểm hỗ trợ: Sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đủ điều kiện được thẩm định và công nhận loại hạng homestay theo quy định.

2. Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:

a) Phạm vi và đối tượng hỗ trợ:

- Phạm vi: Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang.

- Đối tượng: Các tổ chức hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang. Mỗi tổ chức hoặc hộ gia đình được hỗ trợ một lần.

b) Định mức và thời gian hỗ trợ:

- Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 tổ chức hoặc hộ gia đình.

- Thời gian hỗ trợ:

+ Theo thời gian vay vốn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng nhưng không quá 05 (năm) năm.

+ Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh An Giang kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2023.

c) Điều kiện hỗ trợ:

Các tổ chức hoặc hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:

- Vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng ở những khu vực có tiềm năng phát triển loại hình du lịch cộng đồng.

- Có phương án sử dụng vốn vay đúng mục đích.

- Không phát sinh nợ quá hạn, lãi chậm trả do không trả lãi đúng hạn đã thỏa thuận với ngân hàng, lãi quá hạn của khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn.

- Các loại hình du lịch cộng đồng phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận kinh doanh lưu trú du lịch theo quy định.

Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch:

1. Từ ngân sách sự nghiệp kinh tế hàng năm của tỉnh.

2. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.

- Quy định này được bổ sung bởi Khoản 3, 4 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
3. Bổ sung Chương III như sau:

“Chương III QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 7. Hồ sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ:

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị hỗ trợ gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hỗ trợ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đăng ký hưởng chính sách hỗ trợ (Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Nghị quyết này) tới:

- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang có trách nhiệm ban hành thông báo chấp nhận hoặc từ chối hỗ trợ gửi đến các tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

Điều 8. Thủ tục đầu tư và công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn:

1. Thủ tục đầu tư:

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phù hợp với mục đích sử dụng đất, dự án đầu tư thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động:

a) Các dự án khi hoàn thành phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, xếp hạng theo tiêu chuẩn, quy định của Nhà nước;

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến các cơ sở để thẩm định, kiểm tra và có thông báo bằng văn bản đến các cơ sở đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn.

Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ:

1. Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ:

a) Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi 02 bộ hồ sơ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang (Mẫu số 03 kèm theo Nghị quyết này);

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ dự án cho các tổ chức, cá nhân, biên bản thẩm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân (Mẫu số 04 kèm theo Nghị quyết này).

Trường hợp từ chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.

2. Thủ tục nhận hỗ trợ:

a) Các tổ chức, cá nhân gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang;

b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm:

- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ (Mẫu số 05 kèm theo Nghị quyết này);

- Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư dự án (đối với dự các dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này);

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; loại đất ghi trên Giấy chứng nhận phù hợp với loại hình đầu tư;

- Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép theo quy định);

- Bản sao thiết kế - dự toán đối với công trình xây dựng; Bản sao hồ sơ về mua sắm trang thiết bị, vật liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình;

Riêng đối với hỗ trợ lãi suất kèm bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của tổ chức tín dụng hợp đồng tín dụng vay vốn đối với ngân hàng, bảng kê dự nợ vay và số tiền lãi suất đã nộp từ ngày vay đến thời điểm hỗ trợ có xác nhận của tổ chức tín dụng vay trên địa bàn tỉnh (xác nhận khách hàng vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích);

- Bản sao Quyết định công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động;

c) Trong thời hạn tối đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giải ngân khoản hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân”.

4. Bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện:

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.

Thành phần Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng; Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Xây dựng - thành viên; Lãnh đạo Sở Công thương - thành viên; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - thành viên; Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - thành viên; Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - thành viên; Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện - thành viên.

- Chủ động thanh quyết toán cho các tổ chức, cá nhân từ nguồn kinh phí thực hiện sau khi đầy đủ các thủ tục pháp lý.

- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu đăng ký hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính để dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, gửi các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để biết.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

2. Sở Tài chính:

- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang theo quy định.

- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này.

- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.

4. Các sở, ban, ngành tỉnh:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định trong lĩnh vực của đơn vị quản lý đối với các dự án do tổ chức, cá nhân đề xuất khi có yêu cầu.

- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Có trách nhiệm tổng hợp danh sách đăng ký hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết này và gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch tổng hợp theo quy định.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp các ngành chuyên môn của cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với định hướng phát triển du lịch của địa phương.

- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.

6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư.

- Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng theo nội dung đăng ký và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

1. Bổ sung khoản 3 và 4 Điều 3 như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng:

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ dự án đầu tư trên cùng một địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thì ưu tiên xem xét hỗ trợ dự án hoàn thành trước và đáp ứng đủ điều kiện theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.

4. Mỗi tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ điều kiện chỉ được hỗ trợ 01 lần”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. điểm b khoản 1 ... Điều 4 ... về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. điểm b khoản ... 2 ... Điều 4 ... về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. điểm b khoản ... 3 ... Điều 4 ... về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. điểm b khoản ... 4 ... Điều 4 ... về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. điểm b khoản ... 5 Điều 4 ... về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. ... điểm b khoản 1 ... Điều 5 về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 19/2020/NQ-HĐND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
...
2. ... điểm b khoản ... 2 Điều 5 về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang được sửa đổi như sau:

“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.

Xem nội dung VB




Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015