Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 triển khai Quyết định 522/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”
Số hiệu: 165/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Vũ Thị Thu Thủy
Ngày ban hành: 30/10/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 522/QĐ-TTG NGÀY 14/5/2018 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2025”

Thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” (sau đây gọi chung là Quyết định số 522/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 522/QĐ-TTg (sau đây gọi chung là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp và lộ trình tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án, nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu: Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh và quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.

2. Kế hoạch là căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện; là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ của các sở, ban, ngành, địa phương.

II. NỘI DUNG

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu đến năm 2020

- Đạt 55% trường Trung học cơ sở, 65% trường Trung học phổ thông thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương;

- Đạt 60% trường Trung học cơ sở, 70% trường Trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ;

- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng;

1.2. Mục tiêu đến năm 2025

- Phấn đấu 100% trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương khó khăn đạt ít nhất 90%;

- Phấn đấu 100% trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ;

- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp;

- Phấn đấu ít nhất 45% học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng.

2. Nhiệm vụ, giải pháp

2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và đnh hướng phân luồng học sinh phổ thông

- Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lí giáo dục các cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

- Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế- xã hội từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã; đặc biệt quan tâm định hướng nghề nghiệp theo chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh;

- Khai thác tốt Trang thông tin của chính phủ và Hệ thống thông tin quản lí của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông; tăng cường nội dung thông tin hướng nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh;

- Tăng cường phối hợp, nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục với các nhà khoa học, nhà quản lí, doanh nhân; tổ chức kết nối giữa nhà trường phổ thông với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất trong và ngoài tỉnh.

2.2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục bậc trung học phổ thông

- Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường:

+ Đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn, tinh gọn, hiệu quả; bước đầu đưa giáo dục khoa học- công nghệ- kĩ thuật- toán (STEM) triển khai trong các nhà trường.

+ Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới: Thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp STEM trong chương trình, phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp, tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động;

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm làm nhiệm vụ hướng nghiệp giới thiệu việc làm trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;

- Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các cơ sở giáo dục;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.

2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hưng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học phổ thông

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp về cập nhật kiến thức, thông tin liên quan đến giáo dục định hướng nghề nghiệp; kiến thức, kĩ năng tư vn, phương pháp tư vn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin;

- Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lí, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công tác tư vn, hướng nghiệp cho học sinh ph thông.

- Tăng cường phát huy nhiệm vụ Hướng nghiệp ở cấp tỉnh và cấp huyện trong việc tổ chức bi dưỡng, cung cấp dữ liệu... cho đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung học.

2.4. Cơ cấu lại hệ thống cơ sở đào tạo nghề; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông

- Sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các trường nghề; giải thể các trường hoạt động không hiệu quả; cơ cấu lại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên theo chỉ đạo tại Chương trình hành động số 21-CT/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các văn bản chỉ đạo về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2558/QĐ-UBND ngày 12/8/2016.

- Tiếp tục rà soát, đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề và giáo dục STEM. Trong đó việc đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề; tăng cường công tác quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác cơ sở vật chất được đầu tư, trang bị.

2.5. Tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách của tỉnh để đy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh

Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách, cơ chế mới để khuyến khích người học và các doanh nghiệp, đơn vị tham gia vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, phân lung học sinh, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu mi về lao động qua đào tạo, phù hợp với thực tiễn.

2.6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài nước tham gia giáo dục hưng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

- Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động;

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông;

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ công tác hướng nghiệp cho học sinh ph thông.

- Đẩy mạnh phong trào tự làm thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường.

2.7. Tăng cường quản lí đối với giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông

- Tổ chức khai thác hiệu quả chuyên trang về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin qun lí của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội;

- Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lí, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và xã hội, các phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội và các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;

- Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.

3. Lộ trình thực hiện Kế hoạch

3.1. Từ năm 2018 đến năm 2020

- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2018- 2020;

- Rà soát, đổi mới nội dung, hình thức nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong trường phổ thông;

- Cơ cấu lại hệ thống các cơ sở đào tạo nghề gắn với rà soát, hoàn thiện đng bộ hệ thống chính sách, đầu tư, hỗ trợ thiết bị dạy học và hỗ trợ công tác đào tạo nghề, giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng.

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông; xây dựng chuyên trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông;

- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018- 2020 và kế hoạch triển khai các giai đoạn tiếp theo.

3.2. Từ năm 2020 đến năm 2025

- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trong giai đoạn 2018- 2025, trên cơ sở rút kinh nghiệm việc tổ chức trong giai đoạn 2018- 2020;

- Tổ chức sơ kết giữa giai đoạn để đánh giá rút kinh nghiệm trong năm 2021; tổng kết kế hoạch triển khai Đề án vào cuối năm 2025.

4. Kinh phí thực hiện kế hoạch

4.1. Nguồn kinh phí

- Nguồn ngân sách nhà nước giao hàng năm cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thm quyn phê duyệt. Ngân sách nhà nước được chi cho các hoạt động:

- Nguồn thu hợp pháp từ các cơ sở giáo dục; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác;

- Nguồn vốn vay ODA từ các chương trình, dự án.

4.2. Nguồn ngân sách nhà nước được chi cho các hoạt động

- Tập huấn đội ngũ quản lí, giáo viên; mua, biên soạn tài liệu tham khảo, tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.

- Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trên hệ thống thông tin quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo, ngành Lao động- Thương binh và Xã hội.

- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân lung học sinh, giáo dục STEM, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho các cơ sở giáo dục được lựa chọn.

- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của Đề án, phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch, định kì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết;

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; phi hp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ về đào tạo nghề nghiệp trong các chương trình, kế hoạch hàng năm và giai đoạn của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Chủ trì nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện các chính sách để tăng cường hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh.

2. SLao động- Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch về hoạt động đào tạo nghề, trong đó tập trung nhiệm vụ trọng tâm:

+ Sắp xếp, cơ cấu lại hệ thống các trường nghề; giải thể các trường hoạt động không hiệu quả.

+ Cung cấp, cập nhật kịp thời thông tin về năng lực đào tạo, tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên sau khi tt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động theo định kì (hàng quí, 6 tháng, hàng năm);

+ Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trung học;

- Phối hợp với Sở Tài chính huy động, btrí nguồn kinh phí cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện Kế hoạch;

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các nhiệm vụ về hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh; giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Xây dựng kế hoạch của địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các phòng, ban, chức năng, đoàn thể, tổ chức xã hội có liên quan của địa phương xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, định kì sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo theo năm, theo giai đoạn, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định.

- Cơ cấu lại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên theo chỉ đạo tại Chương trình hành động số 21-CT/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.

- Chủ động bố trí nguồn lực và ngân sách theo quy định hiện hành để triển khai các nhiệm vụ tại địa phương;

- Biu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, nhà đầu tư, cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông.

4. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy và các cơ quan báo, đài trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch này.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phi hp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan: Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh; đề nghị các cơ quan báo chí, phóng viên chuyên trách trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tại các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn xã hội về công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

6. Trường Đại học Hạ Long: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đầu tư công, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch.

8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.

9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thực hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng được giao; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo từng năm, từng giai đoạn, định kì báo cáo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo cấp trên theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các H
, TX, TP;
- Báo QN, Đài PTTH t
nh;
- Trường ĐH Hạ Long;
- V
0, V1-3, VX2,3,4, TH6, TM3;
- Trung tâm TTĐT t
nh;
- Lưu: VT, GD.
KH.08

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vũ Thị Thu Thủy