Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2014 đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 146/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Quốc Hùng |
Ngày ban hành: | 13/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/KH-UBND |
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC NGHĨA TRANG TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Chương trình số 07-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy về tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011-2015; Thực hiện Quy hoạch phát triển nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 08/4/2014, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
- Triển khai thực hiện cụ thể Quy hoạch phát triển nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện Chương trình số 07-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy, Chương trình Công tác của UBND Thành phố năm 2014;
- Huy động các nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn đầu tư xã hội hóa; phát huy sức mạnh của các cấp ủy đảng, chính quyền và tạo sự đồng thuận của nhân dân địa phương trong việc triển khai đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố, nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng nghĩa trang, nhà hỏa táng cho từng năm từ nay đến năm 2020, giải quyết nhu cầu an táng của nhân dân Thủ đô đến năm 2020.
- Đảm bảo triển khai đúng mục tiêu, định hướng của các quy hoạch: Quy hoạch phát triển nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 08/4/2014; Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011; Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 09/01/2013; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 31/01/2013 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Xây dựng Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn một số huyện đến năm 2020.
- Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và khai thác, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố.
I. Thực trạng nghĩa trang tập trung của Thành phố
Hiện tại, trên địa bàn toàn Thành phố có 2.362 nghĩa trang với diện tích đất nghĩa trang khoảng 2743 ha (chiếm 0,82% diện tích đất tự nhiên). Trong đó:
- 1 nghĩa trang Quốc gia: Nghĩa trang Mai Dịch (quận Cầu Giấy), diện tích hiện có khoảng 5,5 ha.
- 7 nghĩa trang cấp Thành phố với tổng diện tích khoảng 101,26 ha (trong đó có 02 nghĩa trang liệt sỹ).
- 3 nghĩa trang tập trung cấp huyện với tổng diện tích khoảng 12,15 ha.
- 2.353 nghĩa trang do các xã, thôn quản lý với tổng diện tích khoảng 2.624 ha.
- Nghĩa trang Mai Dịch được cải tạo, nâng cấp thành công viên nghĩa trang với quy mô mở rộng thêm khoảng 3.000 m2 và cải tạo, nâng cấp 1.200 mộ liệt sỹ thời chống Pháp;
Thành phố hiện có 01 cơ sở hỏa táng tại nghĩa trang Văn Điển, hoạt động đã bị quá tải, không đáp ứng kịp nhu cầu hỏa táng, các ca hỏa táng phải chờ đợi lâu.
Hầu hết các nghĩa trang tập trung của Thành phố đã hết diện tích đất an táng; Hiện tại, nghĩa trang Văn Điển (18 ha) ngừng hung táng, chí phục vụ hỏa táng, lưu giữ tro, trồng cây xanh, cải tạo thành công viên nghĩa trang; Đóng cửa nghĩa trang Yên Kỳ 1, Sài Đồng (quận Long Biên), Xuân Đỉnh (quận Bắc Từ Liêm), Hà Đông (quận Hà Đông) và tiến hành cải tạo thành công viên nghĩa trang trước năm 2015.
2. Các nghĩa trang theo quy hoạch
Theo Quy hoạch phát triển nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 496/QĐ-TTg ngày 08/4/2014, hệ thống nghĩa trang trên địa bàn Thành phố được quy hoạch như sau (Phụ lục I):
a) Nghĩa trang tập trung liên tỉnh: Nghĩa trang Yên Kỳ mở rộng (Yên Kỳ 2), xã Phú Sơn, huyện Ba Vì.
b) Nghĩa trang tập trung cấp Thành phố:
- Các nghĩa trang tập trung: Mở rộng nghĩa trang Vĩnh Hằng (huyện Ba Vì), cải tạo mở rộng nghĩa trang Thanh Tước thành công viên nghĩa trang.
- Các nghĩa trang xây dựng mới:
+ Nghĩa trang Minh Phú (huyện Sóc Sơn) đến năm 2020 khoảng 83 ha, đến năm 2030 khoảng 100 ha; sử dụng hình thức cát táng, táng một lần, hỏa táng; phục vụ cho nhu cầu của nhân dân khu vực phát triển đô thị huyện Sóc Sơn và quy tập mộ di chuyển trong khu vực phát triển đô thị huyện Đông Anh, Mê Linh, Long Biên và Gia Lâm.
+ Nghĩa trang Bắc Sơn (huyện Sóc Sơn) đến năm 2020 khoảng 10 ha; sử dụng hình thức hỏa táng; phục vụ nhu cầu cho nhân dân khu vực phía Bắc Hà Nội bao gồm các huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Mê Linh.
+ Nghĩa trang Xuân Nộn (huyện Đông Anh) đến năm 2020 khoảng 10 ha; sử dụng hình thức hỏa táng; phục vụ nhu cầu của nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nghĩa trang Trung Màu (huyện Gia Lâm) đến năm 2020 khoảng 17 ha, đến năm 2030 khoảng 35 ha, đến năm 2050 khoảng 53 ha; sử dụng hình thức hung táng, cát táng, táng một lần, hỏa táng; phục vụ nhu cầu cho nhân dân khu vực Quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
+ Nghĩa trang Trần Phú (huyện Chương Mỹ) đến năm 2020 khoảng 10 ha, đến năm 2030 khoảng 25 ha; sử dụng hình thức cát táng và hỏa táng; phục vụ nhu cầu của nhân dân và quy tập mộ di chuyển trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
+ Nghĩa trang Chuyên Mỹ (huyện Phú Xuyên) đến năm 2020 khoảng 17 ha, đến năm 2030 khoảng 30 ha; sử dụng hình thức hung táng, cát táng, táng một lần và hỏa táng; phục vụ nhu cầu của nhân dân và quy tập mộ di chuyển trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
c) Nghĩa trang tập trung cấp huyện:
- Mở rộng nghĩa trang nhân dân thị xã Sơn Tây với quy mô 19 ha (bao gồm cả diện tích nghĩa trang hiện có); sử dụng hình thức hung táng, cát táng; phục vụ nhu cầu an táng và quy tập mộ di chuyển trên địa bàn Thị xã Sơn Tây.
- Xây dựng mới 11 nghĩa trang tập trung cấp huyện để phục vụ quy tập mộ di chuyển và chôn mới của khu vực đô thị và nông thôn trên địa bàn các huyện: Sóc Sơn (5 ha), Đông Anh (10 ha), Quốc Oai (11 ha), Phúc Thọ (15 ha), Thường Tín (35 ha), Thanh Oai (30 ha), Ứng Hòa (10 ha), Đan Phượng (30 ha), Hoài Đức (20 ha), Mỹ Đức (10 ha), Thạch Thất (34 ha).
d) Khu vực nông thôn: Nhân dân sẽ tiếp tục sử dụng các nghĩa trang phân tán hiện có tại địa phương (chủ yếu là hung táng và cát táng). Các nghĩa trang hiện có, phân tán quy mô nhỏ, không đủ khoảng cách ly hoặc nằm trong quy hoạch sử dụng đất phải có kế hoạch đóng cửa, trồng cây xanh cách ly, khi có nhu cầu sử dụng đất có thể di chuyển đến nghĩa trang tập trung ở các vùng theo quy hoạch. Các nghĩa trang hiện có nếu đủ điều kiện tồn tại, phù hợp với quy hoạch sẽ mở rộng diện tích, xây dựng và sử dụng như các nghĩa trang liên thôn, liên xã theo tiêu chuẩn nghĩa trang và quy hoạch xây dựng nông thôn mới để tiết kiệm đất. Vùng nông thôn có nhu cầu hỏa táng, sẽ sử dụng nhà hỏa táng gần nhất trong khu vực.
3. Về đầu tư xây dựng dự án nghĩa trang tập trung
a) Các nghĩa trang đang thực hiện đầu tư: Nghĩa trang Yên Kỳ 2 huyện Ba Vì; Mở rộng nghĩa trang tập trung Vĩnh Hằng, huyện Ba Vì; Nghĩa trang Thanh Tước, huyện Mê Linh gồm: Dự án 1 - Cải tạo nghĩa trang Thanh Tước; Dự án 2 - Công viên tưởng niệm thiên đường Thanh Tước; Nghĩa trang Minh Phú, huyện Sóc Sơn.
b) Các nghĩa trang dự kiến sẽ triển khai đầu tư: Nghĩa trang Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn, quy mô 10 ha; Nghĩa trang Trần Phú, huyện Chương Mỹ, quy mô 10 ha; Nghĩa trang Xuân Nộn, huyện Đông Anh, quy mô 10 ha.
4. Về các công trình nhà hỏa táng: Tiếp tục sử dụng cơ sở hỏa táng hiện có tại nghĩa trang Văn Điển; Đầu tư 08 cơ sở hỏa táng mới trong các nghĩa trang tập trung, cụ thể như sau: Minh Phú, Bắc Sơn (huyện Sóc Sơn); Xuân Nộn (huyện Đông Anh); Chuyên Mỹ (huyện Phú Xuyên); Trung Màu (huyện Gia Lâm); Vĩnh Hằng, Yên Kỳ (huyện Ba Vì); Trần Phú (huyện Chương Mỹ).
II. Kế hoạch thực hiện:
1. Danh mục các nghĩa trang tập trung hiện có và đang triển khai đầu tư xây dựng (Phụ lục 2)
2. Các dự án nghĩa trang tập trung giai đoạn 2014-2020 (Phụ lục 3)
Để đảm bảo tính khả thi của Kế hoạch và sớm đưa vào sử dụng một số nghĩa trang tập trung, kịp thời phục vụ nhu cầu an táng của nhân dân Thành phố trong giai đoạn 2014-2020, các Sở, ngành; UBND các Huyện: Ba Vì, Mê Linh, Sóc Sơn, Chương Mỹ, Đông Anh và các đơn vị liên quan tập trung tiếp tục triển khai thực hiện các dự án nghĩa trang sau:
a) Dự án nghĩa trang Yên Kỳ mở rộng (giai đoạn I):
Tiến độ dự kiến:
- Công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Đã hoàn thành.
- Lựa chọn nhà đầu tư, cơ chế xã hội hóa đầu tư: Quý III/2014.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý II/2015.
- Hoàn thành dự án: Quý I/2016.
b) Dự án mở rộng nghĩa trang tập trung Vĩnh Hằng, huyện Ba Vì:
Tiến độ dự kiến:
- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Quý III/2014.
- Hoàn thành dự án xây dựng nhà hỏa táng: Quý IV/2014.
c) Tiếp tục triển khai 2 dự án khu vực Nghĩa trang Thanh Tước, huyện Mê Linh:
- Dự án 1: Cải tạo nghĩa trang Thanh Tước (trồng cây xanh, đường dạo, nhà lưu tro); Quy mô khoảng 3,3 ha. Chủ đầu tư: Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Dự án 2: Công viên tưởng niệm thiên đường Thanh Tước với quy mô khoảng 6,4 ha; hình thức táng là cát táng. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Sen Vàng.
Tiến độ dự kiến:
- Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Đã hoàn thành.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý IV/2014.
- Hoàn thành dự án: Quý III/2016.
d) Dự án xây dựng cơ sở hỏa táng Xuân Nộn, huyện Đông Anh: Quy mô 10 ha.
Tiến độ dự kiến:
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: Quý III/2015.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý II/2016.
- Lựa chọn nhà đầu tư: Quý III/2016.
- Hoàn thành dự án: Quý III/2017.
đ) Dự án xây dựng nghĩa trang Trần Phú, huyện Chương Mỹ: Quy mô 10 ha. Hình thức táng: Cát táng, hỏa táng.
Tiến độ dự kiến:
- Công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: 2014-2015.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý IV/2016.
- Lựa chọn nhà đầu tư: Quý IV/2016.
- Hoàn thành dự án: Quý IV/2017.
e) Dự án xây dựng nghĩa trang Bắc Sơn, huyện Sóc Son: Xây dựng nghĩa trang đồng bộ với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan khu vực. Quy mô 10 ha. Hình thức táng: Hỏa táng.
Tiến độ dự kiến:
- Công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: 2014-2015.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý II/2016.
- Lựa chọn nhà đầu tư: Quý III/2016.
- Hoàn thành dự án: Quý IV/2017.
g) Dự án xây dựng Nghĩa trang Minh Phú, huyện Sóc Sơn:
Tiến độ dự kiến:
- Công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: 2014-2015.
- Hoàn thành công tác GPMB: Quý IV/2016.
- Lựa chọn nhà đầu tư: Quý I/2017.
- Hoàn thành dự án: Quý I/2019.
h) Dự án cải tạo nâng cấp để chuyển đổi nhiệm vụ của nghĩa trang Văn Điển: Dự án đã được UBND Thành phố phê duyệt tại quyết định số 6436/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND Thành phố với tổng mức đầu tư là: 336,262 triệu đồng (kinh phí GPMB là 32,407 triệu đồng). Mục tiêu đầu tư: thực hiện quy hoạch chi tiết được duyệt nhằm chuyển đổi nhiệm vụ sang phục vụ hỏa táng, lưu giữ bình tro di hài và cải tạo cảnh quan môi trường theo hướng xây dựng Công viên nghĩa trang.
3. Giải pháp tổ chức thực hiện:
a) Về công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
- Công tác giải phóng mặt bằng: Đối với các dự án đã giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tiếp tục triển khai theo tiến độ của các dự án. Đối với các dự án tại các huyện chưa giao chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, giao UBND huyện làm chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ tại Kế hoạch này.
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của Thành phố đối với các dự án nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng.
- UBND các huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bố trí quỹ đất xây dựng các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo Quy hoạch phát triển nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tái định cư đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Thành phố.
b) Về nguồn vốn:
- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung: Yên Kỳ, Vĩnh Hằng - huyện Ba Vì, Thanh Tước - huyện Mê Linh, Minh Phú - huyện Sóc Sơn, cơ sở hỏa táng: Xuân Nộn - huyện Đông Anh, Bắc Sơn - huyện Sóc Sơn; việc triển khai thực hiện theo điều kiện cụ thể từng dự án; nguồn vốn gồm: vốn chủ sở hữu của chủ đầu tư, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Thành phố hỗ trợ lãi suất vay tối đa theo quy định đối với các dự án xây dựng cơ sở hỏa táng từ Quỹ đầu tư phát triển của Thành phố.
- Nguồn vốn ngân sách Thành phố: Phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án, hạ tầng xã hội để hỗ trợ địa phương có dự án.
4. Về đánh giá tác động môi trường
Hoàn thành việc đánh giá tác động môi trường của các dự án, thực hiện các giải pháp khắc phục vấn đề về môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được duyệt.
5. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh vận động, tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án nghĩa trang, thực hiện việc tang văn minh, sử dụng hình thức hỏa táng.
- Tuyên truyền lồng ghép thông qua việc học tập nghị quyết, sinh hoạt chuyên đề tại các chi bộ, tại các lớp tập huấn; phát các nội dung tuyên truyền về các dự án nghĩa trang trên đài truyền thanh các xã khu vực dự án.
III. Phân công tổ chức thực hiện
- Chủ trì, là đầu mối đôn đốc, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch, triển khai các dự án nghĩa trang trong danh mục các dự án trọng điểm của Thành phố; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các dự án theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố định kỳ hàng tháng, quý và đột xuất về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Kế hoạch, các khó khăn vướng mắc để chỉ đạo, giải quyết kịp thời, đảm bảo tiến độ.
- Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện có dự án, các báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng các dự án nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư trong việc xác định cụ thể vị trí, ranh giới lập quy hoạch các nghĩa trang tập trung của Thành phố và các nghĩa trang trên địa bàn các quận, huyện, thị xã; thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đảm bảo tiến độ của các dự án.
- Xác định các chỉ tiêu quy hoạch đối với các dự án xây dựng nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu, tham mưu đề xuất với UBND Thành phố quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch nghĩa trang theo quy mô diện tích, đáp ứng yêu cầu thuận lợi, rút ngắn thời gian, tiết kiệm kinh phí.
- Tổng hợp tình hình triển khai các dự án, lập danh mục, trình UBND phê duyệt danh mục đầu tư các dự án nghĩa trang tập trung, công bố để lựa chọn nhà đầu tư,
- Tổng hợp nhu cầu, đề xuất bố trí vốn đầu tư hàng năm cho các dự án nghĩa trang từ nguồn ngân sách đầu tư XDCB tập trung, báo cáo UBND Thành phố để trình HĐND Thành phố thông qua (bao gồm kinh phí Thành phố trực tiếp thực hiện và bổ sung mục tiêu, hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ dự án nghĩa trang tập trung của Thành phố cho quận, huyện, thị xã).
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất giải pháp về vốn thực hiện chính sách khuyến khích việc đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thủ tục, trình tự lập, phê duyệt các dự án đầu tư nghĩa trang để tạo điều kiện thuận lợi cho UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố thống nhất thực hiện.
- Hướng dẫn nhà đầu tư, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện quy định về đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn Thành phố (cả bằng nguồn vốn xã hội hóa và vốn ngân sách).
- Xây dựng cơ chế đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng của Thành phố, hoàn thành trong Quý I/2015.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND Thành phố bố trí vốn hàng năm đầu tư các dự án nghĩa trang tập trung, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ các dự án này; Đề xuất giải pháp về nguồn vốn để thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Quản lý vận hành các nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng hiện có được UBND Thành phố giao, đảm bảo hiệu quả, vệ sinh môi trường quy định.
- Chỉ đạo Ban Phục vụ lễ tang Thành phố thực hiện công tác cải tạo, nâng cấp để chuyển đổi nhiệm vụ của các nghĩa trang tập trung hiện có theo nhiệm vụ được UBND Thành phố giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố và các Sở, ngành liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của Thành phố đối với các dự án nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, trong đó lưu ý rà soát, bố trí quỹ đất làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án nghĩa trang trên địa bàn thành phố.
- Tham mưu, đề xuất cách giải quyết vướng mắc trong việc xử lý quỹ đất dành cho việc xây dựng cải tạo, nâng cấp, mở rộng, di chuyển các nghĩa trang hiện có và xử lý quỹ đất của các nghĩa trang cũ sau khi di chuyển trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố và Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất thực hiện các dự án nghĩa trang tập trung của Thành phố.
- Giám sát các giải pháp xử lý, giảm thiểu tác động môi trường của các dự án nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
Chủ trì phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc và các cơ quan liên quan thẩm định quy trình, công nghệ táng của các dự án nghĩa trang.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Triển khai việc điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết khu vực xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, trình HĐND Thành phố thông qua để phục vụ dự án nghĩa trang (hỏa táng) tại xã Xuân Nộn. Hoàn thành trong Quý IV/2014.
- Phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, các xã trong việc quy hoạch, sắp xếp, xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nghĩa trang phải gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Thành phố, tạo sự đồng thuận của nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố.
Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với Công an các quận, huyện, thị xã để đảm bảo an ninh, trật tự trong công tác giải phóng mặt bằng và quá trình triển khai vận hành các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang tại các địa phương.
11. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố:
- Xây dựng cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư của Thành phố đối với các dự án nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng, trình Thành phố trong Quý IV/2014.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển Quỹ đất Thành phố tập trung thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo tiến độ của các dự án nghĩa trang được giao.
12. Các Ban, Ngành, đoàn thể Thành phố:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức đoàn thể Thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chương trình của Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố phân công cán bộ lãnh đạo và chuyên viên theo dõi, chủ động, tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ủng hộ việc đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng của Thành phố; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND Thành phố.
13. Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội:
Tập trung hoàn thành việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của 7 dự án theo tiến độ sau:
- Nghĩa trang Thanh Tước, huyện Mê Linh: Quý IV/ 2014.
- Nghĩa trang Trần Phú, huyện Chương Mỹ: Quý IV/2014.
- Nghĩa trang Xuân Nộn, huyện Đông Anh: Quý III/2014.
- Nghĩa trang Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn: Quý IV/2014.
- Nghĩa trang Minh Phú, huyện Sóc Sơn: Quý IV/2014.
- Nghĩa trang Chuyên Mỹ, huyện Phú Xuyên: Quý IV/2016.
- Nghĩa trang Trung Màu, huyện Gia Lâm: Quý IV/2017.
14. UBND các huyện Ba Vì, Chương Mỹ, Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh:
Căn cứ chương trình của Thành ủy, kế hoạch của UBND Thành phố chủ động xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của huyện; phân công cụ thể 01 đồng chí lãnh đạo huyện (Phó Chủ tịch UBND huyện) trực tiếp, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo; triển khai thực hiện, khắc phục các vấn đề bất cập theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân đồng thuận, chấp hành đúng chủ trương chính sách giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung tại địa phương. Cụ thể như sau:
a) UBND huyện Ba Vì:
Phối hợp với Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất (Sở Tài nguyên và Môi trường) hoàn thành công tác GPMB và tái định cư trường Trung cấp kỹ thuật Công binh trong Quý IV/2014, hoàn thành công tác GPMB của dự án trong Quý II/2015; tạo điều kiện hỗ trợ nhà đầu tư (Công ty Cổ phần Ao Vua) triển khai thực hiện dự án Nghĩa trang Vĩnh Hằng mở rộng (đang triển khai điều chỉnh quy hoạch 1/500).
b) UBND huyện Chương Mỹ: Làm chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án nghĩa trang tại xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ.
- Tổ chức, thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng; bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật để giao đất cho nhà đầu tư xây dựng nghĩa trang tại xã Trần Phú; hoàn thành trong Quý IV/2016.
- Phối hợp với Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội trong việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án nghĩa trang tại xã Trần Phú.
c) UBND huyện Mê Linh:
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển quỹ đất Thành phố thực hiện các công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng dự án mở rộng nghĩa trang Thanh Tước, hoàn thành GPMB dự án trong Quý 1/2015.
d) UBND huyện Đông Anh: Làm chủ đầu tư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án nghĩa trang Xuân Nộn, huyện Đông Anh.
- Phối hợp với Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội trong việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án nghĩa trang tại xã Xuân Nộn.
- Hoàn thành công tác bồi thường hỗ trợ GPMB của dự án trong Quý II/2016.
đ) UBND huyện Sóc Sơn:
- Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố (Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố) để hoàn thành công tác bồi thường hỗ trợ GPMB các dự án theo tiến độ: Nghĩa trang Bắc Sơn: Quý II/2016; Nghĩa trang Minh Phú: Quý IV/2016.
- Phối hợp với Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội trong việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của các dự án nghĩa trang tại xã: Bắc Sơn, Minh Phú.
15. Các cơ quan báo, đài Thành phố:
Báo Hà Nội Mới, Báo kinh tế và Đô thị, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội,... căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của đơn vị chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tuyên truyền chính sách của Thành phố, đưa tin tích cực, tạo sự đồng thuận của nhân dân về chủ trương đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố.
1. Duy trì chế độ báo cáo hàng tháng, quý, gắn với kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Các đơn vị thực hiện việc báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được giao và gửi về Sở Xây dựng trước ngày 25 của tháng cuối Quý hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp.
3. Giao Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo định kỳ hàng tháng, quý và đột xuất khi có yêu cầu.
Việc đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập trung trên địa bàn Thành phố là công việc cấp bách, là nhiệm vụ quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tập trung chỉ đạo thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP DANH MỤC NGHĨA TRANG TẬP TRUNG THEO QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 13/8/2014 của UBND thành phố Hà Nội)
TT |
Địa điểm dự án |
Diện tích hiện có (ha) |
Quy mô dự kiến mới (ha) |
Tổng cộng (ha) |
Ghi chú |
||||
2011-2020 |
2020-2030 |
2030-2050 |
2011-2020 |
2020-2030 |
2030-2050 |
||||
A |
Dự kiến mở rộng và xây mới 22 nghĩa trang: |
86 |
500 |
128 |
475 |
586 |
714 |
1,189 |
|
I |
Nghĩa trang Quốc gia |
Quy mô 100 ¸ 150 ha (Cụ thể sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn quy hoạch tiếp sau) |
|
||||||
|
Xây dựng mới nghĩa trang Xã Yên Trung - Huyện Thạch Thất: Hình thức táng tổng hợp. |
|
|||||||
II |
Nghĩa trang liên tỉnh |
38.4 |
203 |
0 |
380.0 |
241.4 |
241.4 |
621.4 |
|
|
Xây dựng nghĩa trang Yên Kỳ 2 - Xã Phú Sơn, Cẩm Lĩnh, Vật Lại, Thái Hòa - Huyện Ba Vì: Hình thức táng tổng hợp. |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Nghĩa trang tập trung Thành phố (mở rộng và xây mới 8 nghĩa trang) |
44.0 |
207.0 |
69.0 |
18.0 |
251.0 |
320.0 |
338.0 |
|
1 |
Khu phía Bắc |
7.0 |
113.0 |
23.0 |
0 |
120.0 |
143.0 |
143.0 |
|
1.1 |
Cải tạo, mở rộng nghĩa trang Thanh Tước (Xã Thanh Lâm - Huyện Mê Linh): Hình thức táng: Cát táng. |
7.0 |
10.0 |
6.0 |
0 |
17.0 |
23.0 |
23.0 |
|
1.2 |
Xây dựng mới nghĩa trang Xuân Nộn (Xã Xuân Nộn - Huyện Đông Anh): Hình thức táng: Hỏa táng. |
0 |
10.0 |
0 |
0 |
10.0 |
10.0 |
10.0 |
|
1.3 |
Minh Phú (Xã Minh Phú - Huyện Sóc Sơn): Hình thức táng: Cát táng, táng 1 lần, hỏa táng và quy tập mộ di chuyển trong khu vực phát triển đô thị huyện: Đông Anh, Mê Linh, Long Biên, Gia Lâm. |
0 |
83.0 |
17.0 |
0 |
83.0 |
100.0 |
100.0 |
|
1.4 |
Xây dựng mới nghĩa trang Bắc Sơn (Xã Bắc Sơn - huyện Sóc Sơn) |
0 |
10.0 |
0 |
0 |
10.0 |
10.0 |
10.0 |
|
2 |
Khu phía Đông |
0 |
17.0 |
18.0 |
18.0 |
17.0 |
35.0 |
53.0 |
|
|
Xây dựng mới nghĩa trang Trung Màu (Xã Trung Màu, Phù Đổng - Huyện Gia Lâm: Hình thức táng: Hung táng, cát táng, táng 1 lần, hỏa táng. |
0 |
17.0 |
18.0 |
18.0 |
17.0 |
35.0 |
53.0 |
|
3 |
Khu phía Nam |
0 |
17.0 |
13.0 |
0 |
17.0 |
30.0 |
30.0 |
|
1 |
Xây dựng mới nghĩa trang Chuyên Mỹ (Xã Chuyên Mỹ - Huyện Phú Xuyên): Hình thức táng: Hung táng, cát táng, táng 1 lần, hỏa táng và quy tập mộ di chuyển trên địa bàn Huyện. |
0 |
17.0 |
13.0 |
0 |
17.0 |
30.0 |
30.0 |
|
4 |
Khu phía Tây |
37.0 |
60.0 |
15.0 |
0 |
97.0 |
112.0 |
112.0 |
|
4.1 |
Cải tạo, mở rộng nghĩa trang Vĩnh Hằng (Xã Phú Sơn, Vật Lại - Huyện Ba Vì): Hình thức táng: Chức năng của nghĩa trang cũ, hỏa táng và quy tập mộ di chuyển từ khu vực phát triển đô thị trung tâm phía Nam sông Hồng. |
37.0 |
50.0 |
0 |
0 |
87.0 |
87.0 |
87.0 |
|
4.2 |
Xây dựng mới nghĩa trang Trần Phú (Xã Trần Phú - Huyện Chương Mỹ): Hình thức táng: Cát táng, hỏa táng và quy tập mộ di chuyển trên địa bàn Huyện. |
0 |
10.0 |
15.0 |
0 |
10.0 |
25.0 |
25.0 |
|
IV |
Nghĩa trang huyện (mở rộng và xây mới 12 nghĩa trang) |
3.5 |
90.0 |
58.5 |
77.0 |
93.5 |
152.0 |
229.0 |
|
1 |
Sóc Sơn (Xã Tiên Dược - Huyện Sóc Sơn) |
0 |
5.0 |
0 |
0 |
5.0 |
5.0 |
5.0 |
|
2 |
Đông Anh (Xã Vân Hà - Huyện Đông Anh) |
0 |
10.0 |
0 |
0 |
10.0 |
10.0 |
10.0 |
|
3 |
TX Sơn Tây (P. Trung Sơn Trầm - TX Tây Sơn) |
3.5 |
15.5 |
0 |
0 |
19.0 |
19.0 |
19.0 |
|
4 |
Quốc Oai (TT Quốc Oai - Huyện Quốc Oai) |
0 |
6.5 |
4.5 |
0 |
6.5 |
11.0 |
11.0 |
|
5 |
Phúc Thọ (Xã Liên Hiệp - Huyện Phúc Thọ) |
0 |
5.0 |
5.0 |
5.0 |
5.0 |
10.0 |
15.0 |
|
6 |
Đan Phượng (Xã Hồng Hà - Huyện Đan Phượng) |
0 |
5.0 |
10.0 |
15.0 |
5.0 |
15.0 |
30.0 |
|
7 |
Hoài Đức (Xã Tiên Yên, Đắc Sở - Huyện Hoài Đức) |
0 |
10.0 |
10.0 |
0 |
10.0 |
20.0 |
20.0 |
|
8 |
Thường Tín (Xã Nghiêm Xuyên - Huyện Thường Tín) |
0 |
10.0 |
10.0 |
15.0 |
10.0 |
20.0 |
35.0 |
|
9 |
Thanh Oai (Xã Tân Ước - Huyện Thanh Oai) |
0 |
10.0 |
5.0 |
15.0 |
10.0 |
15.0 |
30.0 |
|
10 |
Ứng Hòa (Xã Phương Tú - Huyện Ứng Hòa) |
0 |
3.0 |
2.0 |
5.0 |
3.0 |
5.0 |
10.0 |
|
11 |
Mỹ Đức (Xã Hương Sơn - Huyện Mỹ Đức) |
0 |
3.0 |
2.0 |
5.0 |
3.0 |
5.0 |
10.0 |
|
12 |
Thạch Thất (Xã Yên Trung - Huyện Thạch Thất) |
0 |
7.0 |
10.0 |
17.0 |
7.0 |
17.0 |
34.0 |
|
B |
Dự kiến đóng cửa 6 nghĩa trang (Xử lý đất, cải tạo thành công viên nghĩa trang trước năm 2015) |
71.2 |
4.1 |
0 |
0 |
75.2 |
75.2 |
75.2 |
|
1 |
Mai Dịch (Phường Mai Dịch - Quận Cầu Giấy) |
5.5 |
0.3 |
0 |
0 |
5.8 |
5.8 |
5.8 |
|
2 |
Xuân Đỉnh (Xã Xuân Đỉnh - Huyện Từ Liêm) |
5.0 |
|
|
|
5.0 |
5.0 |
5.0 |
|
3 |
Hà Đông (Phường Vạn Phúc, La Khê - Quận Hà Đông) |
3.65 |
3.75 |
0 |
0 |
7.4 |
7.4 |
7.4 |
|
4 |
Văn Điển (Xã Tam Hiệp - Huyện Thanh Trì) |
18.0 |
0 |
0 |
0 |
18.0 |
18.0 |
18.0 |
|
5 |
Yên Kỳ 1 (Xã Phú Sơn - Huyện Ba Vì) |
38.4 |
0 |
0 |
0 |
38.4 |
38.4 |
38.4 |
|
6 |
Sài Đồng (Phường Sài Đồng - Quận Long Biên) |
0.6 |
0 |
0 |
0 |
0.6 |
0.6 |
0.6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC NGHĨA TRANG TẬP TRUNG HIỆN CÓ ĐANG TRIỂN KHAI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 146/KH-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của UBND Thành phố)
TT |
Dự án |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
Chủ đầu tư |
Kinh phí dự kiến (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
I |
Các nghĩa trang tập trung của Thành phố đến giai đoạn 2011-2013 |
|
|
|
|
|
1 |
Nghĩa trang Văn Điển |
Tam Hiệp, huyện Thanh Trì |
18 |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- |
Đơn vị quản lý, vận hành |
2 |
Nghĩa trang Vĩnh Hằng |
Vật Lại, H.Ba Vì |
37 |
Công ty Cổ phần Ao Vua (QĐ 3097/QĐ-UBND ngày 23/6/2010 396.548,4 m2) |
- |
Đơn vị quản lý, vận hành (5 ha: Thuộc quản lý của Thành phố). |
3 |
Nghĩa trang Thanh Tước |
Thanh Lâm, H. Mê Linh |
7,4 |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố, thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- |
Đơn vị quản lý, vận hành |
4 |
Nghĩa trang Yên Kỳ (Cũ) |
Yên Kỳ, Ba Vì |
36 |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- |
Đơn vị quản lý, vận hành |
5 |
Nghĩa trang Mai Dịch |
Quận Cầu Giấy |
5,9 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
- |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố quản lý, vận hành |
II |
Các dự án triển khai đến 2014 |
|
|
|
|
|
1 |
Nghĩa trang Yên Kỳ mở rộng (giai đoạn I): Hung táng, cát táng, táng 1 lần, hỏa táng |
Thuộc xã: Phú Sơn, Thái Hòa, H. Ba Vì |
203,18 |
Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và Du lịch Bình Minh |
2.692 |
Chủ đầu tư lập Quy hoạch |
2 |
Mở rộng Nghĩa trang Vĩnh. Hằng (Hung táng, cát táng, hỏa táng) |
Xã: Phú Sơn, Vật Lại. Huyện Ba Vì |
37-87 |
Công ty Cổ phần Ao Vua |
60 |
Đang điều chỉnh quy hoạch 1/500 |
3 |
Nghĩa trang Bắc Sơn (Hỏa táng) |
Xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn |
10 |
Chưa có |
- |
Đã xác định được vị trí trong Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô |
4 |
Nghĩa trang Minh Phú: (Cát táng, táng 1 lần, hỏa táng và quy tập mộ) |
Xã Minh Phú - Huyện Sóc Sơn |
83 |
Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Sen Vàng (Chủ đầu tư lập quy hoạch) |
- |
Chưa triển khai được |
5 |
Xây dựng mới nghĩa trang Trần Phú (Hỏa táng, cát táng) |
Xã Trần Phú - huyện Chương Mỹ |
10 |
Chưa có |
- |
Đã xác định được vị trí trong Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô |
6 |
Xây dựng nghĩa trang Xuân Nộn (Hỏa táng) |
Xuân Nộn - Huyện Đông Anh |
10 |
- |
- |
Đang điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ |
7 |
Cải tạo, mở rộng nghĩa trang Thanh Tước (Cát táng) |
Xã Thanh Lâm - Huyện Mê Linh |
6,4 |
Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Sen Vàng |
180 |
Chưa triển khai được công tác đo đạc thực tế, tiếp tục thực hiện |
8 |
Cải tạo nghĩa trang Thanh Tước (trồng cây xanh, đường dạo, nhà lưu tro); |
Xã Thanh Lâm - Huyện Mê Linh |
3,3 |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
37 |
Đề nghị tiếp tục thực hiện |
9 |
Cải tạo, nâng cấp Nghĩa trang Văn Điển thành Công viên Nghĩa trang |
Tam Hiệp, huyện Thanh Trì |
18 |
Ban Phục vụ Lễ tang Thành phố thuộc Sở LĐTB&XH |
370 |
Chưa được bố trí kinh phí, tiếp tục thực hiện |
10 |
Cải tạo, nâng cấp mở rộng nghĩa trang Mai Dịch |
Quận Cầu Giấy |
0,3 |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
76 |
Đang chờ ý kiến của Thành ủy Hà Nội |
PHỤ LỤC 3
TIẾN ĐỘ DỰ KIẾN THỰC HIỆN MỘT SỐ DỰ ÁN NGHĨA TRANG TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 146/KH-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2014 của UBND Thành phố)
TT |
Dự án |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
Chủ đầu tư |
Kinh phí dự kiến |
Tiến độ hoàn thành |
||
QH: 1/500 |
GPMB |
Dự án |
||||||
1 |
Nghĩa trang Yên Kỳ mở rộng (giai đoạn I): Hung táng, cát táng, táng 1 lần, hỏa táng |
Thuộc xã: Phú Sơn, Thái Hòa, H. Ba Vì |
203,18 |
Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng và Du lịch Bình Minh (Chủ đầu tư lập Quy hoạch) |
2.692 |
Đã xong |
Quý II/2015 |
Quý I/2016 |
2 |
Mở rộng Nghĩa trang Vĩnh Hằng (Hung táng, cát táng, hỏa táng) |
Xã: Phú Sơn, Vật Lại. Huyện Ba Vì |
37-87 |
Công ty Cổ phần Ao Vua (Đang điều chỉnh quy hoạch 1/500) |
60 |
Quý III/2014 |
Đã xong phần 37 ha |
Quý IV/2014 |
3 |
Xây dựng mới nghĩa trang Trần Phú (Hỏa táng, cát táng) |
Xã Trần Phú - huyện Chương Mỹ |
10 |
Chưa có |
- |
Quý IV/2014 |
Quý IV/2016 |
Quý IV/2017 |
4 |
Nghĩa trang Bắc Sơn (Hỏa táng) |
Xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn |
10 |
Chưa có |
- |
Quý IV/2014 |
Quý II/2016 |
Quý III/2017 |
5 |
Nghĩa trang Minh Phú: (Cát táng, táng 1 lần, hỏa táng và quy tập mộ) |
Xã Minh Phú - Huyện Sóc Sơn |
83 |
Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Sen Vàng (Chủ đầu tư lập Quy hoạch) |
685 |
Quý IV/2014 |
Quý IV/2016 |
Quý I/2019 |
6 |
Xây dựng cơ sở hỏa táng Xuân Nộn |
Xuân Nộn - Huyện Đông Anh |
10 |
- |
512 |
Quý III/2014 |
Quý II/2016 |
Quý III/2017 |
7 |
Cải tạo, mở rộng nghĩa trang Thanh Tước (Cát táng) |
Xã Thanh Lâm - Huyện Mê Linh |
6,4 |
Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Sen Vàng |
180 |
Quý IV/2014 |
Quý IV/2014 |
Quý III/2016 |
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 về khảo sát đánh giá hiệu quả tác động công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận 56-KL/TW Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 22/01/2021
Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện tinh giản biên chế năm 2020 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 23/05/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2020 về phối hợp ứng phó tai nạn hàng không dân dụng Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 24/04/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND về tổ chức thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2020 trên địa bàn Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND về tổ chức triển khai công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND về kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/02/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2020 về tăng cường công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2025 và năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Kế hoạch 23/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2019 Ban hành: 19/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2019 về miễn hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho phần diện tích đã thuê của Tập đoàn Samsung tại Khu công nghiệp Yên Bình, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/01/2019 | Cập nhật: 19/01/2019
Kế hoạch 23/KH-UBND về xúc tiến thương mại, du lịch và đầu tư năm 2019 Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 22/03/2019
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ giải pháp đột phá phát triển du lịch năm 2018 và những năm tiếp theo Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 25/06/2018
Kế hoạch 23/KH-UBND về truyền thông hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2018 trên sóng phát thanh - truyền hình tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 48-Ctr/TU thực hiện Chỉ thị 14-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Kế hoạch 23/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2018 về phê chuẩn mở chính thức cặp cửa khẩu song phương Xín Mần (Việt Nam) - Đô Long (Trung Quốc) Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2017 về Kế hoạch rà soát, tích hợp chính sách giảm nghèo giai đoạn 2017-2018 Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP về “đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 16/08/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TW về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 xây dựng và phát triển huyện Phong Điền thành đô thị sinh thái Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020" (giai đoạn I) Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 08/03/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TU “về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội" Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 07-KH/TU thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND về công tác tư pháp năm 2016 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường của nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 30/03/2016 | Cập nhật: 05/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 hành động phòng chống dịch bệnh do vi rút zika tại tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 24/03/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2016 Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND công tác phòng, chống ma túy năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2016 về ký bổ sung Nghị định thư của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Ấn Độ Ban hành: 22/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác Ban hành: 15/07/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2015 triển khai thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Khung chính sách tái định cư cho Dự án "Hiệu quả lưới điện truyền tải" (TEP) vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện dự án “Thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy và giám sát thực hiện chương trình” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 05/04/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch nghĩa trang Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 08/04/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/02/2014 | Cập nhật: 10/03/2016
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 21/08/2015
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về việc miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao giữa Việt Nam và Ê-xtô-ni-a Ban hành: 16/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Hà Nội Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2012 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 13/09/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Kế hoạch 23/KH-UBND nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho giáo viên, học sinh phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, thường xuyên theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 496/QĐ-TTg năm 2012 thay đổi thành viên Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia Ban hành: 26/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 13/03/2012
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 1081/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2011 thành lập thị trấn Mái Dầm thuộc huyện Châu Thành; điều chỉnh địa giới hành chính thành lập thị trấn Búng Tàu thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 26/01/2011
Nghị quyết 06/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Vân Dương, Vạn An, Hạp Lĩnh thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 09/02/2010
Nghị quyết số 06/NQ-CP về việc phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2009 Ban hành: 08/02/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Sơn giữ chức Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 16/09/2008
Quyết định 1259/QĐ-TTg năm 2007 thay đổi Ủy viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 20/09/2007 | Cập nhật: 24/09/2007
Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 thực hiện Bản ghi nhớ về phát triển và kết nối hạ tầng thương mại biên giới giữa Việt Nam - Campuchia của tỉnh Kiên Giang Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 23/02/2021