Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2018 về triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 124/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Văn Nưng |
Ngày ban hành: | 19/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/KH-UBND |
An Giang, ngày 19 tháng 3 năm 2018 |
TRIỂN KHAI LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH AN GIANG
Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quốc hội thông qua ngày 12/6/2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
1. Mục đích:
- Triển khai đồng bộ các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa như: hỗ trợ tiếp cận tín dụng; hỗ trợ thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, thu hút vốn đầu tư cho phát triển, giải quyết việc làm và đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2020, số doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang là 10.000 doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
- Bảo đảm cân đối nguồn lực và thống nhất thực hiện giữa các ngành, các cấp để hỗ trợ có hiệu quả doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Cần lồng ghép chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vào trong các kế hoạch, chương trình công tác của các Sở, Ban ngành và địa phương nhằm sử dụng hiệu quả kinh phí, tiết kiệm thời gian và bảo đảm tính thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh cần nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao năng lực cạnh tranh. Ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
- Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Nhóm giải pháp hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
a) Sở Tài chính phối hợp với các quỹ tài chính của tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động của các quỹ, nhất là Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh An Giang chủ trì, phối hợp với Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, các chương trình tín dụng của Chính phủ.
c) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thuế, kế toán: Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tham mưu, đề xuất cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các Chi cục Thuế chủ động phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã và thành phố vận động, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Phổ biến cho các hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên hoặc có từ 02 địa điểm kinh doanh trở lên phải hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
- Triển khai công tác hướng dẫn doanh nghiệp siêu nhỏ các thủ tục hành chính thuế và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán. Thực hiện các chính sách phí, lệ phí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ mặt bằng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong trường hợp xét thấy nhu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện cơ chế tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định.
b) Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 (năm) năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
c) Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh thông báo công khai quy hoạch diện tích đất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các khu công nghiệp; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tìm kiếm mặt bằng để triển khai dự án sản xuất kinh doanh ngoài các khu công nghiệp.
d) Sở Công thương đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê và thông báo công khai quy hoạch diện tích đất dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong các cụm công nghiệp; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tìm kiếm mặt bằng để triển khai dự án sản xuất kinh doanh ngoài các cụm công nghiệp.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố ưu tiên bố trí mặt bằng trong các cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp theo quy hoạch.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không có khả năng triển khai để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhu cầu đầu tư, kinh doanh.
4. Hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung:
a) Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung theo quy định của pháp luật.
b) Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng, triển khai chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh, khai thác, thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
5. Nhóm giải pháp hỗ trợ mở rộng thị trường:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác thành lập các chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi theo quy định.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp về hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ chính sách theo chương trình khuyến công, thực hiện chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, thông tin về thị trường tiêu thụ, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm.
6. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng tài liệu giới thiệu, triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, xây dựng và đăng tải các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến hoạt động doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và công báo tỉnh để doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng miễn phí các thông tin này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến lao động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài các khu công nghiệp.
d) Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh có trách nhiệm tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến lao động đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa có các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
đ) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
e) Các Sở, Ban ngành tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ và theo yêu cầu của Bộ, ngành chủ quản có trách nhiệm xây dựng, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực do ngành quản lý.
g) Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang; thực hiện công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính trước ngày 05 hàng tháng trên cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo An Giang, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang.
h) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện công bố thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh theo Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ về việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và công văn số 1677/UBND-KTTH ngày 21/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
i) Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 (kết hợp triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ) và công khai trên mạng; triển khai các dự án đầu tư trang thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc công bố, công khai các thông tin nhanh chóng, thuận lợi.
7. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực:
a) Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Kết nối cung - cầu lao động thông qua hệ thống sàn giao dịch việc làm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo nghề cho người lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp nghề, trung cấp nghề đến cao đẳng nghề để đáp ứng cho các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18/9/2014.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng khởi sự và quản trị doanh nghiệp, các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng marketing, thương mại điện tử, kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và các khóa học về điều kiện kinh doanh lĩnh vực công thương.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng xây dựng và bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp.
8. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Triển khai cơ chế hỗ trợ miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp. Đồng thời, mẫu biểu hóa, cung cấp các file mềm hồ sơ thủ tục thành lập doanh nghiệp, hồ sơ thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư cho các đối tượng có nhu cầu.
- Hướng dẫn doanh nghiệp đến các cơ quan có liên quan để tiến hành thực hiện các thủ tục sau đăng ký thành lập doanh nghiệp, như: thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự…
b) Cục Thuế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện:
- Triển khai cơ chế hỗ trợ miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Hỗ trợ phí, lệ phí, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật.
c) Các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm tư vấn, cung cấp các thông tin về các thủ tục có liên quan đến cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, giấy phép hoạt động và các thủ tục sau đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Đồng thời, tổng hợp, cập nhật danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh do ngành quản lý gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để cùng hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
9. Nhóm giải pháp hỗ trợ và đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo:
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tuyên truyền, phổ biến Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025”; Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình/kế hoạch “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh đến năm 2025” và các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng chuyên mục khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên website của Sở Khoa học và Công nghệ; cung cấp các thông tin về công nghệ, sáng chế, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ; chính sách pháp luật; nguồn nhân lực; nguồn đầu tư và giao dịch đầu tư; đối tác khách hàng; sản phẩm dịch vụ, mô hình kinh doanh mới; tổ chức cá nhân hỗ trợ; tin tức sự kiện trong nước, quốc tế và các hoạt động khác hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện các chuyên đề, phóng sự về hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và phổ biến, tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành công của tỉnh, của Việt Nam và trên thế giới.
- Hỗ trợ các đối tượng người khởi nghiệp, khởi sự doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực… thông qua các lớp tập huấn, chương trình chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Thực hiện chương trình hỗ trợ, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 01/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo: kinh phí tổ chức và giải thưởng cho các ý tưởng đạt giải trong các cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp được tổ chức tại địa phương; kinh phí thuê địa điểm, gian hàng trưng bày, vận chuyển trang thiết bị, truyền thông cho các sự kiện, cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ sử dụng miễn phí các dịch vụ khoa học và công nghệ như: kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng hàng hóa sản phẩm mới, sử dụng các phòng thí nghiệm để nghiên cứu phát triển sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp.
- Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp khởi nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp khởi nghiệp là doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu mới hoặc tiếp tục hoàn thiện công nghệ, quy trình công nghệ, sản phẩm thương mại hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ mà doanh nghiệp đang sở hữu.
- Chỉ đạo Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, của doanh nghiệp để tài trợ, hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ, thử nghiệm thị trường, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi, góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, tổng hợp các hoạt động về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng năm và đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tìm kiếm, kêu gọi, khuyến khích nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Các nhà đầu tư này là các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
b) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh An Giang:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về khởi nghiệp:
+ Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên trang website của Đoàn, Hội, các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội để giới thiệu về các gương thanh niên khởi nghiệp tiêu biểu, các mô hình làm ăn hiệu quả của thanh niên. Qua đó, góp phần động viên, cổ vũ thanh niên thi đua khởi nghiệp, lập nghiệp, nâng cao nhận thức của xã hội về khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
+ Tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp, thanh niên; tổ chức các cuộc giao lưu giữa thanh niên với các doanh nhân thành đạt; nói chuyện chuyên đề về khởi nghiệp trong thanh niên.
+ Định kỳ tổ chức các cuộc thi về ý tưởng khởi nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên; tuyên dương doanh nhân trẻ khởi nghiệp xuất sắc, thanh niên làm kinh tế giỏi.
- Tìm kiếm và phát triển ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp trong thanh niên:
+ Thành lập các câu lạc bộ khởi nghiệp. Khuyến khích thành lập các câu lạc bộ khởi nghiệp trong các trường cao đẳng, trung cấp, các cơ sở đoàn, hội.
+ Thiết lập mạng lưới liên kết giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu, chuyên gia… thông qua việc thành lập hội đồng chuyên gia tư vấn hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp nhằm hỗ trợ thanh niên trong hợp tác, trao đổi thông tin, kiến thức và kỹ năng; hỗ trợ các ý tưởng khởi nghiệp khả thi của thanh niên; kêu gọi các nguồn vốn, tổ chức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
+ Xét chọn các mô hình tiêu biểu, hoạt động có hiệu quả để tiến hành xây dựng điểm và từng bước nhân rộng ở địa phương.
- Tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp:
+ Định kỳ 1 năm/lần, tổ chức các buổi đối thoại, diễn đàn gặp gỡ giữa doanh nhân trẻ và thanh niên khởi nghiệp với lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước để hỗ trợ chính sách cho thanh niên khởi nghiệp theo từng chuyên đề riêng, như: đầu tư, thuế, pháp luật, đào tạo, công nghệ, hợp tác quốc tế…
+ Tìm kiếm mối quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp để tạo nguồn lực hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và xây dựng các doanh nghiệp.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, khởi sự lập nghiệp cho thanh niên.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ vốn cho thanh niên khởi nghiệp:
+ Phối hợp với các ngân hàng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện hỗ trợ vốn cho thanh niên khởi nghiệp.
+ Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án chương trình tín dụng ưu đãi hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp tỉnh An Giang.
+ Vận động các doanh nhân thành đạt nhận hướng dẫn, hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp cũng như đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp.
c) Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư, cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
d) Sau khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh An Giang và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện hỗ trợ và đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo đúng quy định của pháp luật.
10. Nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị:
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được hưởng các hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan căn cứ vào quy định của pháp luật, xác định cụ thể danh sách các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh có tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được hưởng các hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật; khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm đặc thù của tỉnh để tìm thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp.
11. Tăng cường cho vay và bảo lãnh tín dụng từ các quỹ tài chính địa phương:
Sở Tài chính phối hợp với các quỹ tài chính địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường cho vay, tài trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị của tỉnh.
12. Nhóm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp:
a) Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Những khó khăn, vướng mắc về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thuộc lĩnh vực do Sở, Ban ngành nào chủ trì thực hiện thì Sở, Ban ngành đó có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
b) Trường hợp khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
1. Ngân sách nhà nước: gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh.
2. Nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1. Các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nêu tại Phần III.
2. Căn cứ kế hoạch này và chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình để triển khai thực hiện, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn phát triển và hoạt động đúng quy định.
3. Sở Tài chính phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan tổng hợp, bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch này.
4. Định kỳ hàng quý, các Sở, Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực hiện, dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1593/QĐ-UBND về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2020 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2019 về chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/09/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2019 quy định về một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới trung áp thực hiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 27/07/2019
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 19/09/2019
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 06/07/2019
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục gồm 67 thủ tục hành chính mới và 66 thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/11/2018 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định 491/QĐ-TTg Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 05/11/2018
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, Ngành và cấp huyện (DDCI) tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 24/09/2018
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Bưu điện giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2017 Bộ tiêu chí tạm thời về Hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các thôn thuộc tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 02/06/2017
Quyết định 1135/QĐ-UBND phê duyệt chỉ tiêu và ban hành Kế hoạch tổ chức thi tuyển công chức làm việc tại sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố của tỉnh Sơn La năm 2017 Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 1135/QĐ-UBND ban hành Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2016 công nhận 26 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch áp dụng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 12/08/2019
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Bình Định dưới hình thức “Bản sao y bản chính” theo Quyết định 2333/QĐ-TTCP Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 01/08/2016
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Đề án nâng cao năng lực phòng, chống bệnh sán lá gan tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 Kế hoạch Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 28/10/2014 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của đơn vị sử dụng lao động Ban hành: 18/09/2014 | Cập nhật: 15/06/2018
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 21/09/2015
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt hệ số tính chi phí lập mới, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án, công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động về thông tin đối ngoại giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn nhân sự Ban Chỉ huy Cứu trợ và Đảm bảo đời sống nhân dân Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 22/03/2012
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh loại thôn và mức phụ cấp của Trưởng thôn Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Quyết định 2726/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2020 Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 về tổ chức lại “Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh” thành “Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 30/6/2006 đã hết hiệu lực Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2014