Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025
Số hiệu: 118/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 04/04/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 04 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN TRONG CÁC GIAI ĐOẠN 2017-2020 VÀ 2021-2025

Thực hiện Công văn số 745/BGDĐT-ĐANN ngày 28/02/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc báo cáo số liệu thống kê năm 2015 và 2016; đề xuất kế hoạch giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong các giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025 như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2011-2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

1. Thuận lợi

- Việc triển khai Đề án giai đoạn 2011-2016 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự hỗ trợ của các sở, ngành liên quan.

- Công tác bồi dưỡng giáo viên về năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy được ưu tiên thực hiện. Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng giáo viên với nhiều trình độ, chương trình và phương thức bồi dưỡng phù hợp với năng lực của giáo viên và nguồn kinh phí của Trung ương; tập trung bồi dưỡng cập chuẩn năng lực ngôn ngữ và phương pháp giảng dạy tiếng Anh hiện đại cho giáo viên; nhờ đó, năng lực về ngôn ngữ, phương pháp giảng dạy của giáo viên tiếng Anh từng bước được nâng lên. Đến cuối năm 2016, về việc đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực 6 bậc, cấp Tiểu học có 48/57 giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn, chiếm 84,2%; cấp THCS có 120/142, chiếm tỉ lệ 84,5% giáo viên đạt chuẩn và cấp THPT có 31/60 giáo viên đạt chuẩn, chiếm 51,7%.

- Vai trò của tiếng Anh trong xã hội bắt đầu có sự chuyển biến tích cực. Việc học tiếng Anh ở trong và ngoài nhà trường ở khu vực thành thị được phát triển tương đối mạnh mẽ.

2. Khó khăn

- Trong những năm đầu mới triển khai thực hiện Đề án, số lượng giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ còn chiếm tỉ lệ thấp do đó không thể triển khai dạy và học tiếng Anh theo chương trình 10 năm. Hiện nay, còn 15,8% giáo viên Tiểu học, 15,5% giáo viên THCS và 48,3% giáo viên THPT chưa đạt chuẩn. Đặc biệt đối với cấp Tiểu học, hiện nay không đủ giáo viên để dạy tiếng Anh theo chương trình mới do không có biên chế.

- Chưa có học sinh Tiểu học hoàn thành chương trình tiếng Anh 10 năm; đến hết năm học 2016-2017, chỉ có 396 học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 theo chương trình tiếng Anh mới. Tất cả học sinh THCS, THPT hiện nay đều chưa được học tiếng Anh theo chương trình 10 năm từ lớp 3 nên khi tổ chức khảo sát lựa chọn học sinh học theo chương trình tiếng Anh 10 năm tỉ lệ học sinh đạt yêu cầu còn thấp.

- Đại đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc tiếp cận ngoại ngữ còn gặp khó khăn. Năng lực ngôn ngữ của học sinh, đặc biệt các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Anh của học sinh chưa cao.

- Việc thi, kiểm tra đánh giá chưa tương thích với quá trình dạy học, chủ yếu là trắc nghiệm 2 kỹ năng nên có sự đối phó trong dạy học, dạy học chủ yếu về điểm số, đặc biệt là trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

- Việc tổ chức kiểm tra đánh giá đủ 4 kỹ năng đang gặp khó khăn về cơ chế, thời gian, vật chất, đội ngũ.

- Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ việc dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông còn thiếu, chưa đồng bộ; hầu hết các trường THCS không có phòng học ngoại ngữ.

- Công tác hợp tác quốc tế và việc thực hiện xã hội hóa trong dạy học ngoại ngữ còn gặp nhiều khó khăn.

II. KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2017-2020

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Tăng cường đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh, tiếp tục triển khai chương trình dạy và học tiếng Anh theo chương trình 10 năm ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ theo chương trình 7 năm hiện hành. Duy trì và đảm bảo số học sinh đã học chương trình tiếng Anh 10 năm tiếp tục được học chương trình này ở các cấp học tiếp theo; mở rộng dần quy mô, phấn đấu đến năm học 2018-2019, 100% học sinh lớp 3 TH được học chương trình 10 năm; đến năm 2020, 70% học sinh lớp 6 THCS và 3% học sinh lớp 10 THPT được học chương trình 10 năm.

- Chuẩn hóa 100% đội ngũ giáo viên tiếng Anh phổ thông đảm bảo năng lực ngôn ngữ đạt chuẩn B2 và C1 theo quy định; tuyển dụng giáo viên mới cho các trường phổ thông đảm bảo đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ.

- Triển khai chương trình đào tạo tăng cường môn ngoại ngữ đối với các trường trung cấp, cao đẳng đạt 100% vào năm học 2019 - 2020.

- Tiếp tục đầu tư, trang bị phòng dạy học ngoại ngữ, trang thiết bị dạy học ngoại ngữ tối thiểu cho các trường phổ thông trên địa bàn, phấn đấu đến năm 2020, 01 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên được trang bị 01 bộ thiết bị dạy học chuyên dụng; trang bị thiết bị dạy học thông dụng cho 02 trường Cao đẳng, trường Trung cấp Y tế và 04 trường phổ thông; 100% các trường phổ thông được cấp máy phát nhạc chạy đĩa CD (02 cái/trường).

2. Nhiệm vụ và giải pháp

2.1. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên

- Tiếp tục rà soát, đánh giá năng lực ngoại ngữ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên. Lập kế hoạch, xem xét, lựa chọn đơn vị tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận độc lập với đơn vị bồi dưỡng. Chủ yếu kết hợp giáo viên tự học, tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức khác nhau với bồi dưỡng tại các khóa học do Sở GD&ĐT tổ chức phù hợp với từng cá nhân giáo viên.

- Tuyển dụng giáo viên tiếng Anh (cấp biên chế, mở rộng phạm vi tuyển dụng giáo viên từ các tỉnh khác) và điều chuyển những giáo viên trong biên chế đã qua đào tạo, bồi dưỡng nhưng không nâng được chuẩn. Đến năm 2020, 100% các trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh có đủ giáo viên dạy tiếng Anh theo chương trình mới.

- Tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi về thời gian và kinh phí cho giảng viên, giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách thường xuyên. Tổ chức và phối hợp tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ GV về phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, cách thức khai thác và sử dụng nguồn học liệu. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường, liên huyện.

- Mời tình nguyện viên, giáo viên người nước ngoài tham gia dạy học tại các trường phổ thông và cử giáo viên đi học tập ở nước ngoài để giáo viên có cơ hội nâng cao năng lực ngôn ngữ.

- Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ cho giáo viên giảng dạy các môn khoa học tự nhiên ở trường THPT Chuyên, tiến tới các trường THPT khác trên toàn tỉnh.

- Tất cả giáo viên đủ điều kiện được bồi dưỡng năng lực ra đề thi và năng lực chấm thi Nói, Viết theo các định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2.2. Phát triển quy mô và môi trường dạy học ngoại ngữ

- Tiếp tục triển khai rộng rãi chương trình tiếng Anh 10 năm để học sinh được tiếp cận với chương trình mới, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động mới, từ đó giúp dần nâng cao năng lực ngoại ngữ. Huy động 100% học sinh đã được học chương trình tiếng Anh 10 năm từ lớp dưới tiếp tục học chương trình này ở cấp học tiếp theo.

- Xây dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học ngoại ngữ, tạo động cơ học tập ngoại ngữ cho thế hệ học sinh. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; lựa chọn đơn vị tiêu biểu để phổ biến cách làm hay, kinh nghiệm tốt của các đơn vị, cá nhân về đổi mới dạy và học ngoại ngữ; nhân rộng điển hình, có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.

- Đẩy mạnh dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh tại trường THPT chuyên Bắc Kạn.

- Tăng cường các hoạt động chuyên đề về tiếng Anh, tổ chức câu lạc bộ tiếng Anh, xây dựng môi trường nói tiếng Anh trong các trường học. Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, các sân chơi ngoại ngữ để giúp các em có cơ hội sử dụng tiếng Anh ngoài lớp học.

- Tiếp tục triển khai đào tạo theo chương trình ngoại ngữ mới đối với giáo dục chuyên nghiệp (trung cấp và dạy nghề) với mức trình độ tối thiểu đạt được bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp trường nghề và bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ sau khi tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.

- Thực hiện đổi mới chương trình dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục thường xuyên phù hợp nhu cầu người học, đa dạng phong phú về hình thức, đối tượng, trình độ đào tạo, đáp ứng nhu cầu người học, có tác dụng tích cực khắc phục những hạn chế của giáo dục chính quy. Trình độ năng lực ngoại ngữ của người học sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục thường xuyên phải đạt tương đương với trình độ đào tạo theo hình thức chính quy tương ứng ở các cấp học, trình độ đào tạo.

- Điều chỉnh, bổ sung chương trình ngành Cao đẳng Tiếng Anh của trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn để từng bước trở thành ngành trọng điểm và thế mạnh của nhà trường.

2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy ngoại ngữ

- Lựa chọn và cử giáo viên tham gia các chương trình bồi dưỡng cán bộ ra đề thi và cán bộ chấm thi kỹ năng nói, viết theo các định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Tổ chức kiểm tra, thi cả 4 kỹ năng trong quá trình đánh giá thường xuyên, định kỳ, trong các kỳ khảo sát, thi tuyển sinh.

- Khảo sát năng lực ngoại ngữ để lựa chọn học sinh học theo chương trình tiếng Anh mới.

- Tổ chức kiểm tra, khảo sát năng lực đầu ra theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam đối với 100% học sinh lớp 5, 9, 12 hoàn thành chương trình tiếng Anh 10 năm dưới sự hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ban Quản lý Đề án.

- Khảo sát năng lực ngoại ngữ đầu vào cho học sinh, sinh viên các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng để có cơ sở dạy học tăng cường theo từng trình độ.

2.4. Tăng cường và đảm bảo điều kiện dạy học ngoại ngữ

- Rà soát, theo dõi việc sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã được cấp phát phục vụ cho công tác giảng dạy các bộ môn nói chung và tiếng Anh nói riêng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tối thiểu cho bộ môn ngoại ngữ. Lập kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu để triển khai đề án ngoại ngữ theo lộ trình để đầu tư cho phù hợp.

- Tận dụng các nguồn học liệu về dạy và học ngoại ngữ như sách giáo khoa, tài liệu dạy và học, hệ thống sách mềm, phần mềm đã được phát triển bởi các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có uy tín.

- Xây dựng không gian ngoại ngữ giúp người học được tham gia trao đổi kiến thức và rèn luyện các kỹ năng sử dụng tiếng. Diện tích phòng đủ rộng, các trang thiết bị như máy chiếu, tivi, hệ thống âm thanh, biểu bảng, bàn ghế được bố trí sắp xếp linh hoạt để thuận tiện tổ chức các hoạt động khác nhau.

- Đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật thông tin và các phòng thi ngoại ngữ chất lượng cao (có đủ trang thiết bị), hướng tới hình thức thi trên máy tính hoặc thi trực tuyến.

- Tăng cường quản lý, giám sát chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

- Tăng cường xã hội hóa trong dạy học ngoại ngữ, đẩy mạnh các hoạt động huy động các nguồn lực xã hội.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông để phụ huynh và học sinh, toàn xã hội nhận thức đầy đủ, rõ ràng về việc dạy và học ngoại ngữ.

- Đối với cấp Tiểu học, thực hiện việc giảm thiểu các điểm trường, lớp lẻ đối với các trường có điều kiện hỗ trợ học sinh ở bán trú tại trường (nhà ở bán trú…).

3. Lộ trình triển khai

Stt

Hoạt động

Mục tiêu

Thời gian thực hiện

1

Bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam

Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn NLNN phấn đấu đạt:

- Cấp TH: 90%

- Cấp THCS: 90%

- Cấp THPT: 65%

Năm 2017

- Cấp TH: 95%

- Cấp THCS: 95%

- Cấp THPT: 85%

Năm 2018

- Cấp TH: 100%

- Cấp THCS: 100%

- Cấp THPT: 90%

Năm 2019

- Cấp THPT: 100%

Năm 2020

2

Tuyển dụng thêm giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học đủ để đáp ứng nhu cầu dạy và học theo chương trình mới

Phấn đấu tuyển dụng được:

49 giáo viên

Năm 2017

24 giáo viên

Năm 2018

14 giáo viên

Năm 2019

3

Triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm trong các trường phổ thông

Tỉ lệ học sinh được học chương trình 10 năm phấn đấu đạt:

- Lớp 3 TH: 70%

- Lớp 6 THCS: 8%

- Lớp 10 THPT: 3%

Năm 2017

- Lớp 3 TH: 100%

- Lớp 6 THCS: 10%

- Lớp 10 THPT: 3%

Năm 2018

- Lớp 6 THCS: 55%

- Lớp 10 THPT: 3%

Năm 2019

- Lớp 6 THCS: 70%

- Lớp 10 THPT: 3%

Năm 2020

4. Đề xuất kinh phí thực hiện

4.1. Nhu cầu kinh phí: 42.770.500.000 đồng (Bốn mươi hai tỉ, bảy trăm bảy mươi triệu, năm trăm nghìn đồng).

(Có dự toán chi tiết kèm theo)

4.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư

Vốn ngân sách trung ương: 42.770.500.000 đồng.

III. KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Tiếp tục thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm đảm bảo đến năm 2025, đại đa số thanh niên, cán bộ công chức, viên chức, nguồn nhân lực có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng một cách độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập và làm việc.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm trong tất cả các cấp học. Duy trì và đảm bảo số học sinh đã học chương trình tiếng Anh 10 năm tiếp tục được học chương trình này ở cấp học tiếp theo, phấn đấu đến năm 2021, 100% học sinh lớp 6 THCS và đến năm 2025, 100% học sinh lớp 10 THPT được học tiếng Anh theo chương trình mới.

- Tiếp tục đầu tư, trang bị phòng dạy học ngoại ngữ, phấn đấu đến năm 2025, 10 trường phổ thông và 03 trường Cao đẳng, TCCN được trang bị thiết bị dạy học thông dụng.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

Những hoạt động từ năm 2021 đến năm 2025 được thực hiện tiếp nối các hoạt động trước đây trên cơ sở soát xét, đánh giá hiệu quả các hoạt động giai đoạn 2017-2020 với những chỉ tiêu và tiêu chí cao hơn, cụ thể chú trọng một số vấn đề sau:

- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên tiếng Anh để thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm cho 100% các trường phổ thông.

- Rà soát và nâng cao chất lượng đội ngũ; tập huấn và bồi dưỡng những nhóm năng lực cần thiết đối với giáo viên ngoại ngữ. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá toàn diện các kỹ năng.

- Cử giáo viên tiếng Anh đi tập huấn ngắn hạn hoặc dài hạn ở các nước nói tiếng Anh theo các nguồn kinh phí bố trí của Trung ương và địa phương. Tham mưu cơ chế khuyến khích giáo viên tự đi bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ ở nước ngoài.

- Triển khai đại trà chương trình tiếng Anh mới trên toàn tỉnh.

- Phát huy và tận dụng các nguồn lực để tăng cường sử dụng đội ngũ giáo viên người nước ngoài, nhất là giáo viên bản ngữ các nước nói tiếng Anh để giảng dạy cho học sinh tại các trường phổ thông trên địa bàn.

- Tiếp tục đổi mới thi, kiểm tra đánh giá theo hướng kiểm tra toàn diện các kỹ năng và đảm bảo sự ổn định trong thời gian dài. Sử dụng có hiệu quả các khung định dạng đánh giá năng lực trong việc kiểm tra đánh giá năng lực đầu vào và đầu ra của học sinh.

- Đẩy mạnh việc dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh và chương trình song ngữ ở cấp THPT.

- Duy trì và phát triển các hình thức hoạt động cộng đồng để đẩy mạnh việc sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống.

- Tăng cường xã hội hóa trong nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện dạy học ngoại ngữ và tổ chức thi, kiểm tra đánh giá đủ 4 kỹ năng.

3. Lộ trình triển khai

Hoạt động

Mục tiêu

Thời gian thực hiện

Triển khai dạy học chương trình tiếng Anh 10 năm trong các trường phổ thông

Tỉ lệ học sinh được học chương trình 10 năm phấn đấu đạt:

- Lớp 6 THCS: 100%

- Lớp 10 THPT: 8%

Năm 2021

- Lớp 10 THPT: 10%

Năm 2022

- Lớp 10 THPT: 55%

Năm 2023

- Lớp 10 THPT: 70%

Năm 2024

- Lớp 10 THPT: 100%

Năm 2025

4. Đề xuất kinh phí thực hiện

4.1. Nhu cầu kinh phí: 63.949.000.000 đồng (Sáu mươi ba tỉ, chín trăm bốn mươi chín triệu đồng).

(Có dự toán chi tiết kèm theo)

4.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư

Vốn ngân sách trung ương: 63.949.000.000 đồng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn

Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức và triển khai thực hiện, cụ thể:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên ngoại ngữ các cấp học.

- Tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề án với Bộ GD&ĐT và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Theo chức năng nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch phân bổ vốn, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện Đề án hàng năm và theo giai đoạn.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất, xây dựng kế hoạch tuyển dụng giáo viên, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên ngoại ngữ và đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo từng giai đoạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ trong trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Giáo dục nghề nghiệp phù hợp với kế hoạch chung.

5. Sở Y tế

Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học ngoại ngữ trong trường trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với kế hoạch chung.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng trên địa bàn xây dựng chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch để chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện của địa phương, định kỳ báo cáo cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, kiểm tra đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT; thường xuyên kiểm tra, rà soát những giáo viên chưa đạt chuẩn; tuyển dụng viên chức mới theo chuẩn để đạt được mục tiêu của Đề án.

- Chỉ đạo việc thực hiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và các chế độ, chính sách khác đối với giáo viên trên địa bàn theo quy định.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về các chương trình, kế hoạch đổi mới công tác dạy - học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập, tạo môi trường học tập thuận lợi cho việc dạy và học ngoại ngữ.

8. Trường Cao đẳng Cộng đồng Bắc Kạn

Trực tiếp triển khai các nội dung theo Kế hoạch và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ theo đúng lộ trình.

9. Các cơ sở giáo dục và đào tạo

Trực tiếp triển khai các nội dung theo Kế hoạch và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo chất lượng, hiệu quả dạy và học ngoại ngữ theo đúng lộ trình.

V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

- Đề nghị xây dựng hệ thống học liệu phục vụ học tập ngoại ngữ và kiểm tra, đánh giá trực tuyến để giáo viên và người học có thể tiếp cận, khai thác, sử dụng phục vụ dạy và học ngoại ngữ; đồng thời tổ chức các kỳ thi cấp chứng chỉ đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ trực tuyến trên Internet, tạo điều kiện để giáo viên tự kiểm tra năng lực thường xuyên, thuận tiện.

- Nên quy định thời gian hiệu lực cho các loại chứng chỉ, bằng cấp để người học chủ động trong công việc và thường xuyên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, cơ quan quản lý có cơ sở để điều hành.

- Tiếp tục quan tâm hỗ trợ kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên để đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ và nâng cao năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

- Giới thiệu các tổ chức quốc tế có sinh viên tình nguyện là người bản ngữ nói tiếng Anh đến hỗ trợ, tham gia các hoạt động ngoại khóa, giảng dạy tiếng Anh tại các cơ sở giáo dục ở các tỉnh hạn chế trong công tác hợp tác quốc tế. Tăng cường các hoạt động giao lưu, học tập với các giáo viên tiếng Anh người nước ngoài, cư dân nói tiếng Anh để nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên và học sinh.

- Khảo sát, rà soát đầu ra theo chuẩn Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ở các cấp học đối với học sinh học tiếng Anh theo chương trình mới.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đạt chuẩn để việc dạy và học tiếng Anh cũng như các môn học khác đáp ứng việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.

- Ban Quản lý Đề án NNQG 2020 sớm ban hành kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và bố trí kinh phí năm 2017 từ nguồn của Trung ương để tỉnh Bắc Kạn chủ động xây dựng dự toán cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, mua sắm thiết bị dạy học phục vụ việc triển khai thực hiện Đề án.

Kế hoạch này thay thế Kế hoạch Thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1539/QĐ-UBND ngày 23/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn./.

 

 

Nơi nhận:
- BQL Đề án NNQG 2020 (b/c);
- Trưởng ban chỉ đạo đổi mới GD&ĐT tỉnh (b/c);
- Sở GD&ĐT (t/h);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (t/h);
- Sở Tài chính (t/h);
- Sở Nội vụ (t/h);
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (t/h);
- Sở Y tế (t/h);
- Sở Thông tin và Truyền thông (t/h);
- UBND các huyện/thành phố (t/h);
- Trường Cao đẳng Cộng đồng (t/h);
- PVPVX;
- Lưu: VT, KGVX

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC

(Kèm theo Kế hoạch số      /KH-UBND ngày     /3/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Stt

Huyện/thành phố

Số GV hiện có trong biên chế

Nhu cầu giáo viên cần có để dạy 4 tiết/tuần

Số GV cần tuyển/hợp đồng thêm

2017-2018

2018-2019

2019-2020

2017-2018

2018-2019

2019-2020

1

Ba Bể

8

15

19

27

7

4

8

2

Bạch Thông

9

16

19

21

7

3

2

3

Chợ Đồn

7

13

21

21

6

8

0

4

Chợ Mới

5

14

16

16

9

2

0

5

Ngân Sơn

8

15

17

18

7

2

1

6

Na Rì

9

12

15

17

3

3

2

7

Pác Nặm

1

11

11

11

10

0

0

8

Thành phố

10

10

12

13

0

2

1

Cộng

57

106

130

144

49

24

14