Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án 4 “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Dự án của Bộ Công an
Số hiệu: | 105/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Ngô Hòa |
Ngày ban hành: | 20/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 9 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN 4 “XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY” GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO DỰ ÁN CỦA BỘ CÔNG AN
Thực hiện Quyết định số 4060/QĐ-BCA-C41 ngày 26/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 14/11/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn; phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở, động viên nhân dân tích cực tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy, giữ gìn trật tự xã hội.
- Tiến hành đồng bộ các giải pháp để kiềm chế và làm giảm sự gia tăng của tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; không để phát sinh thêm địa bàn có tệ nạn ma túy; phấn đấu chuyển hóa địa bàn ở những xã, phường, thị trấn phức tạp về ma túy; tăng thêm số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với tội phạm về ma túy.
- Thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, giảm tác hại của ma túy đến sức khỏe, gia đình, xã hội và an ninh trật tự.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Hàng năm phấn đấu giảm trên 5% người nghiện ma túy hiện có; địa bàn xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy của toàn tỉnh từ 75%; 100% người nghiện có hồ sơ quản lý được cai nghiện ma túy bằng nhiều hình thức phù hợp; thực hiện tốt công tác quản lý sau cai và tổ chức học nghề khi người cai nghiện có nhu cầu nhằm chống tái nghiện; đưa vào thí điểm mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
- Triệt xoá kịp thời các tổ chức, đường dây mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy vào địa bàn; thực hiện đồng bộ, hiệu quả giữa giảm cung, giảm cầu tiến tới làm giảm sự phức tạp tội phạm và tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn; kiên quyết không để ma túy xâm nhập qua tuyến biên giới tiếp giáp với 2 tỉnh của nước bạn Lào.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân, nhất là ở địa bàn miền núi không trồng cây thuốc phiện, cần sa trái phép; quản lý chặt chẽ tiền chất, không để tội phạm lợi dụng sản xuất ma túy.
II. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Phạm vi thực hiện Dự án
Dự án được thực hiện tại 152 phường, xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh; ưu tiên đầu tư nguồn lực vào 55 địa bàn đã có tệ nạn ma túy.
Dự án thực hiện từ năm 2012 đến hết năm 2015.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu lực quản lý của UBND cấp xã, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn
- Đề nghị các cấp ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc ra Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo các chi bộ cơ sở và đảng viên thực hiện tốt Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 16/6/2008 của Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới theo tinh thần Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị và Luật Phòng, chống ma túy; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; định kỳ sơ kết, tổng kết để kịp thời đề ra chủ trương, đường lối phù hợp;
Chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn và nhân dân vào công tác phòng, chống ma túy.
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở các cụm dân cư, thôn, bản, cơ quan, đơn vị. Nắm vững và quản lý chặt chẽ số người nghiện ma túy, các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn có khả năng bị lợi dụng thực hiện hoạt động bất hợp pháp về ma túy; chỉ đạo tổ chức thực hiện có chiều sâu Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Công an và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về “Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội” (giai đoạn 2012 - 2017); Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Công an - Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về phối hợp hành động phòng chống ma túy trong thanh, thiếu niên (giai đoạn 2010-2015).
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của lực lượng Công an xã, phường, thị trấn trong tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp lực lượng có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống ma túy.
2. Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn và tổ chức ký cam kết, thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy
a) Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn
- Căn cứ phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn: Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy.
- Trình tự, thẩm quyền xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn
+ Giao Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh (viết tắt Ban chỉ đạo PCTP&TNXH tỉnh) có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo tiến hành rà soát về tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn tiến hành thống kê, rà soát xác định tình trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn các tổ, thôn, xóm, làng, bản,... của địa phương mình báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp (UBND các huyện, thị xã, thành phố - gọi chung là cấp huyện).
+ Ủy ban nhân cấp huyện chịu trách nhiệm tập hợp báo cáo tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình báo cáo UBND tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo PCTP&TNXH tỉnh (qua Công an tỉnh);
+ Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Công an tỉnh thẩm tra tình trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh, báo cáo trình lãnh đạo UBND tỉnh xác nhận theo quy định.
b) Tổ chức đăng ký cam kết và thực hiện xây dựng xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy
- Tổ chức cho 97 địa bàn không có tệ nạn ma túy (tính đến thời điểm hiện nay) thực hiện lồng ghép với mô hình 3 không tại khu dân cư “không tội phạm; không tệ nạn xã hội, không tai nạn giao thông”, để góp phần giữ vững địa bàn không có tệ nạn ma túy;
Tổ chức cho 55 địa bàn có tệ nạn ma túy cam kết làm giảm sự phức tạp về ma túy để phấn đấu đến năm 2015 giảm được ít nhất 17 địa bàn không có tệ nạn ma túy, góp phần đạt 75% số địa bàn xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
- Trên cơ sở đó các thôn, xóm, bản, làng tổ chức lồng ghép vào các mô hình về an ninh trật tự để thực hiện đạt chỉ tiêu, yêu cầu đề ra.
- Các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy cho phù hợp với từng địa bàn; chú ý việc thực hiện chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy tại 5 địa bàn làm điểm: phường Thuận Lộc, Thuận Hòa, An Cựu (thành phố Huế); phường Phú Bài (thị xã Hương Thủy); thị trấn Thuận An (huyện Phú Vang).
- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho lực lượng: Công an xã, cán bộ y tế, Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh,...trực tiếp tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn đạt 100%.
- Nội dung tập huấn: trang bị kiến thức về pháp luật, ma túy; kỹ năng phát hiện đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, thống kê người nghiện; kỹ năng vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy và tuyên truyền giáo dục phòng, chống ma túy; kỹ năng quản lý, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy và quản lý sau cai và các nội dung khác có liên quan.
- Học tập các mô hình điểm để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, điều trị và phục hồi sau cai nghiện.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở xã, phường, thị trấn để tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phòng, chống ma túy, giúp mọi người dân hiểu rõ tác hại của ma túy, cách nhận biết người nghiện, cách phòng, chống ma túy và trách nhiệm của công dân trong phòng, chống ma túy.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của các tổ chức, đoàn thể xã hội, những người có uy tín trong dòng họ, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, các già làng, trưởng bản, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư; tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chủ đề phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền; đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong nhân dân; mở các đợt cao điểm phát hiện tố giác tội phạm ma túy.
- Tuyên truyền bằng truyền thông trực quan như: dựng bản tin, panô...tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các địa điểm đông người qua lại và ở các trung tâm các xã, phường, thị trấn; chú ý tuyên truyền cá biệt đối với người nghiện, gia đình có người nghiện, nghi nghiện.
5. Đăng ký và quản lý người nghiện ma túy; tiến hành cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; lập hồ sơ đề nghị xét duyệt những người cần bắt buộc đi cai nghiện tập trung; quản lý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện
- Tổ chức cho người nghiện đăng ký tình trạng nghiện ma túy và hình thức cai nghiện.
- Rà soát, thống kê, lập danh sách những người nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn; phân loại đối tượng nghiện để áp dụng biện pháp cai nghiện phù hợp.
- Tổ chức các hình thức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng phù hợp với thực tiễn của địa phương mình và lập hồ sơ đề nghị xét duyệt người đi cai nghiện tập trung.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người nghiện cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình quản lý sau cai nghiện.
- Tổ chức cho các gia đình có người nghiện ma túy để tuyên truyền và phối hợp lực lượng có chức năng quản lý tốt người nghiện, người sau cai nghiện, góp phần quan trọng cho việc thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện, phòng, chống tái nghiện.
6. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn
- Tổ chức triệt xóa kịp thời các điểm sử dụng ma túy trái phép, không để hình các tụ điểm, điểm phức tạp về mua bán, sử dụng ma túy trái phép.
- Quản lý, giáo dục số người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn; những người nghiện chấp hành xong án phạt hoặc quyết định xử lý hành chính khác (cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện) trở về địa phương.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức nhân dân tham gia công tác phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm và tệ nạn ma túy nói riêng, làm nòng cốt trong việc phòng ngừa và đấu tranh với tệ nạn ma túy ở khu dân cư.
- Củng cố, duy trì và nâng cao hiệu quả việc thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm” để động viên, tạo điều kiện cho nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy, đồng thời đảm bảo bí mật nguồn tin và triển khai các biện pháp bảo vệ đối với người tham gia tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy khi có nguy cơ bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa khẩu, tuần tra biên giới; đồng thời phối hợp tốt với lực lượng chức năng của 2 tỉnh Sê Kông và Sa La Van (nước bạn Lào) triển khai thực hiện các biện pháp công tác để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, bắt giữ các đối tượng mua bán, vận chuyển ma túy qua biên giới cũng như lôi kéo quần chúng nhân dân tham gia.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức cho nhân dân vùng có nguy cơ trồng cây thuốc phiện, cần sa ký cam kết không trồng cây chứa chất ma túy và tố giác việc trồng cây chứa chất ma túy khi phát hiện.
- Thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện, triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy.
1. Ban chỉ đạo PCTP&TNXH của tỉnh
- Chỉ đạo, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Dự án đến cấp xã; thống kê phân loại và xác nhận tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn trên cơ sở các tiêu chí đã nêu trong Dự án.
- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, triệt phá các điểm sử dụng ma túy trái phép; không để hình thành các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy.
- Xây dựng mô hình điểm về xây dựng, chuyển hóa xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Dự án của địa phương gửi Bộ Công an (Ban chỉ đạo 138 Trung ương - qua C41 và C56).
- Phân bổ kinh phí của Dự án từ nguồn ngân sách Trung ương theo đúng mục đích, nội dung của Dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch thực hiện các nội dung phòng, chống ma túy thuộc chức năng, nhiệm vụ của xã, phường, thị trấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
- Xây dựng nội dung, chương trình, hướng dẫn xã, phường, thị trấn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn cho tuyên truyền viên ở xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn theo tiêu chí của Dự án và chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
- Đề xuất bố trí thêm ngân sách địa phương để thực hiện Dự án; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn sử dụng đúng kinh phí được phân bổ đúng theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Tổ chức thực hiện các nội dung của Dự án theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn phụ trách.
- Sử dụng kinh phí được phân bổ đúng theo quy định.
4. Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo PCTP&TNXH của tỉnh)
- Chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tham gia Dự án, có trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện Kế hoạch này, với những nhiệm vụ trọng tâm như sau:
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện theo từng thời gian; hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện Dự án và tổ chức sơ, tổng kết trong quá trình thực hiện Dự án.
+ Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn để trình UBND tỉnh xác nhận.
+ Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn ma túy nhằm góp phần quan trọng đạt các chỉ tiêu, yêu cầu đề ra trong kế hoạch.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá; định kỳ tham mưu sơ kết và tổng kết rút kinh nghiệm trong việc triển khai Dự án.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Dự án cho cán bộ thường trực phòng, chống ma túy các huyện, thị xã và thành phố Huế; biên tập và cấp phát tài liệu hướng dẫn công tác phòng, chống ma túy ở các xã, phường, thị trấn.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình điểm ở một số xã, phường, thị trấn và tập trung giải quyết đối với địa bàn phân loại III và các địa bàn có số người nghiện cao.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đánh giá mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone để tham mưu thực hiện thí điểm.
- Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Dự án.
5. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội biên phòng tham gia công tác xây dựng xã, thị trấn không có tệ nạn ma túy và tổ chức tuần tra, không để hình thành các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn biên giới.
- Phối hợp chính quyền địa phương thực hiện tốt chương trình quân dân y kết hợp cai nghiện tại cộng đồng cho các đối tượng nghiện ma túy tại các xã, thị trấn vùng biên giới; tổ chức tốt công tác nắm tình hình tại địa bàn biên giới để phát hiện kịp thời và tham mưu triệt xóa các điểm trồng cây có chứa chất ma túy.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng của nước bạn Lào trong công tác phối hợp triệt xóa, bắt giữ các đường dây, đối tượng mua bán, vận chuyển ma túy trái phép tại vùng biên giới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp, tham mưu về lao động, dạy nghề đối với người cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội; đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người nghiện sau cai, phòng, chống tái nghiện và tái hòa nhập cộng đồng cho người cai nghiện ma túy; bố trí cơ sở vật chất, thiết bị để tổ chức cắt cơn nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng ở xã, phường, thị trấn; công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở chữa bệnh; chỉ đạo lực lượng tình nguyện xã hội tham gia tích cực vào việc quản lý, giáo dục người sau cai nghiện về tại xã, phường, thị trấn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, các hoạt động cai nghiện và tổ chức tập huấn và bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, nhất là y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp các cơ quan liên quan trong công tác xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy; lập hồ sơ bệnh án; thực hiện phác đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại xã, phường, thị trấn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn riêng biệt.
- Hỗ trợ lực lượng chuyên môn để thực hiện công tác cai nghiện tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh dự toán kinh phí thực hiện Dự án theo từng năm và giai đoạn 2012 - 2015 trình các Bộ, ngành có liên quan phân bổ trong nguồn ngân sách Trung ương; tham mưu, đề xuất về kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ cho Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống ma túy.
- Nghiên cứu, huy động các tổ chức xã hội trong và ngoài nước, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tài trợ kinh phí cho việc thực hiện Dự án.
- Chỉ đạo các cấp trực thuộc tổ chức cho hội viên, đoàn viên tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; quản lý, giáo dục, cảm hóa người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát hiện, tố giác tội phạm.
- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm về phòng, chống ma túy có hiệu quả; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác đang triển khai tại xã, phường, thị trấn.
- Tham gia việc kiểm tra, giám sát thực hiện Dự án.
10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh trong công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật các vụ án ma túy; xét xử lưu động các vụ án điểm tại các địa bàn trọng điểm, nhạy cảm về ma túy nhằm răn đe tội phạm và người nghiện ma túy, cũng như phòng ngừa, giáo dục chung.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Nguồn kinh phí của Trung ương phân bổ hàng năm;
2. Nguồn của địa phương và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực, địa bàn phụ trách các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (có liên quan); UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và gửi kế hoạch về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh - 27 Trần Cao Vân, thành phố Huế) để tổng hợp báo cáo Bộ Công an theo quy định.
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/5) và hàng năm (trước ngày 15/11 hằng năm) các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện chế độ báo cáo gửi về UBND tỉnh và Ban chỉ đạo PCTP&TNXH tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh - cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo PCTP & TNXH của tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh và Ban chỉ đạo PCTP & TNXH của tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
MỤC TIÊU XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG TỆ NẠN MA TÚY ĐẾN NĂM 2015 VÀ
DỰ KIẾN KINH PHÍ CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2014 VÀ 2015
(kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh về thực hiện Dự án 4 “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn tỉnh theo Dự án của Bộ Công an)
Stt |
Các địa phương |
Tình trạng ma túy tại xã, phường, thị trấn năm 2013 |
Mục tiêu năm 2015 |
Dự kiến kinh phí phân bổ |
|||||||
Trọng điểm loại I |
Trọng điểm loại II |
Trọng điểm loại III |
Tệ nạn ma túy ít phức tạp |
Không tệ nạn ma túy |
Giảm mức độ trọng điểm |
Tăng số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
|||
(I-II-III) |
Số tăng |
Tổng số |
|||||||||
1 |
thành phố Huế |
0 |
0 |
3 |
24 |
0 |
1 |
6 |
6 |
555 |
555 |
2 |
thị xã Hương Thủy |
0 |
0 |
1 |
5 |
6 |
1 |
2 |
8 |
155 |
155 |
3 |
thị xã Hương Trà |
0 |
0 |
0 |
6 |
10 |
0 |
2 |
12 |
170 |
170 |
4 |
huyện Phú Vang |
0 |
0 |
1 |
7 |
12 |
1 |
2 |
14 |
225 |
225 |
5 |
huyện Phú Lộc |
0 |
0 |
0 |
5 |
13 |
0 |
2 |
15 |
165 |
165 |
6 |
huyện Phong Điền |
0 |
0 |
0 |
0 |
16 |
0 |
0 |
16 |
80 |
80 |
7 |
huyện Quảng Điền |
0 |
0 |
0 |
2 |
9 |
0 |
2 |
11 |
85 |
85 |
8 |
huyện Nam Đông |
0 |
0 |
0 |
0 |
11 |
0 |
0 |
11 |
55 |
55 |
9 |
huyện A Lưới |
0 |
0 |
0 |
1 |
20 |
0 |
1 |
21 |
120 |
120 |
TỔNG |
0 |
0 |
5 |
50 |
97 |
3 |
17 |
114 |
1.610 |
1.610 |
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY THEO HƯỚNG DẪN CỦA BỘ CÔNG AN
(kèm theo Kế hoạch 105/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh về thực hiện Dự án 4 “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn tỉnh theo Dự án của Bộ Công an)
1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại I nếu có một trong các tiêu chí:
- Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên;
- Có từ 5 tụ điểm tệ nạn ma túy trở lên;
- Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000m2 trở lên;
- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên;
- Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại II và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán,vận chuyển trái phép chất ma túy;
2. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại II nếu có một trong các tiêu chí:
- Có từ 60 người nghiện đến dưới 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
- Có từ 3 đến 4 tụ điểm tệ nạn ma túy;
- Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.
- Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại III và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy.
3. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại III nếu có một trong các tiêu chí:
- Có từ 20 người đến dưới 60 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
- Có từ 1 đến 2 tụ điểm tệ nạn ma túy;
- Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 1.000 m2;
- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%.
* Xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy ít phức tạp là những xã phường thị trấn có dưới 20 người nghiện ma túy, không có hoặc có nhưng ở mức thấp hơn so với các tiêu chí của xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III.
* Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy là các xã, phường, thị trấn không có người nghiện ma túy, không tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
PHỤ LỤC 3
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG DỰ ÁN
(kèm theo Kế hoạch 105/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh về thực hiện Dự án 4 “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” giai đoạn 2012 – 2015 trên địa bàn tỉnh theo Dự án của Bộ Công an)
Nhóm công việc |
Nội dung |
Nâng cao năng lực chuyên môn cho người tham gia công tác phòng chống ma túy ở xã, phường, thị trấn |
- Tập huấn cho các tổ chức, xã hội chính trị ở cơ sở (Hội cựu chiến binh; Mặt trận Tổ quốc; Hội Phụ nữ; Đoàn Thanh niên; Công an xã; Trưởng, phó thôn; cán bộ xã,...) |
Tuvền truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy |
- In và phát tài liệu tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy để tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn (Từng hộ; trường học; tại các đơn vị có trụ sở trên địa bàn; điểm văn hóa xã. phường...) - Hoạt động tuyên truyền qua hệ thống phát thanh cơ sở - Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về công tác phòng, chống ma túy; tổ chức các buổi giao lưu nói chuyện trong các cơ quan đơn vị, trường học, xóm, bản, làng - Tổ chức ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy... - Làm bản tin, panô, kẻ vẽ khẩu hiệu với nội dung tuyên truyền phòng, chống ma túy |
Cai nghiện và quản lý sau cai tại gia đình và cộng đồng; tiến hành các biện pháp phòng, chống tái nghiện |
- Lập, thẩm tra, xét duyệt hồ sơ cai nghiện - Hỗ trợ cán bộ tham gia công tác cai nghiện tại cộng đồng - Hỗ trợ cán bộ tư vấn người nghiện tại gia đình và cộng đồng; - Chi hỗ trợ cho cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng |
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn; triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy |
- Trang bị công cụ hỗ trợ phục vụ công tác tuần tra, canh gác. - Tổ chức triệt xóa tụ điểm, tổ chức sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma túy. - Hỗ trợ công tác giám định các chất ma túy - Hỗ trợ người tham gia tuần tra, canh gác, cộng tác viên, người cung cấp tin. - Lập và duy trì “Đường dây nóng”, “Hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy” - Tổ chức kiểm tra phát hiện và triệt phá diện tích trồng cây có chứa chất ma túy |
* Ghi chú: Trên đây là nội dung công việc được thực hiện trong khuôn khổ Dự án. Tùy tình hình cụ thể và mức kinh phí, các xã, phường, thị trấn lựa chọn các hoạt động phù hợp và hiệu quả để triển khai thực hiện. Định mức chi cho từng loại công việc được áp dụng theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 100/QĐ-TTg về phê duyệt "Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc" trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 về tổng kết 10 năm thực hiện “Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020” Ban hành: 05/05/2020 | Cập nhật: 11/05/2020
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình 22-CTr/TU về trọng tâm công tác nội chính, cải cách tư pháp và phòng, chống tham nhũng Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 về tổ chức biên soạn và triển khai nội dung Giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/11/2019 | Cập nhật: 08/01/2020
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc Ban hành: 09/09/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/06/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 20/08/2020
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 22/CT-TTg về tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/08/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về thực hiện "Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình" trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/06/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về cắt giảm biên chế, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống mại dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2018 Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2018 về chuẩn hóa quy trình thực hiện thủ tục hành chính liên thông và dịch vụ công trực tuyến Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 29/08/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Truyền thông về phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/09/2017 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 triển khai ứng dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 tổ chức tuyên truyền các bản đồ khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND kiểm tra hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001: 2008 tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành năm 2017 Ban hành: 17/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1023/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể năm 2017 Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Tố tụng hình sự Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 19/07/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 thực hiện đề án "Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020" Ban hành: 08/04/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2016 xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 1066/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025 Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 17/11/2014
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 23/09/2014
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2013 về triển khai xây dựng xã hội học tập tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 Ban hành: 26/12/2013 | Cập nhật: 28/02/2015
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 17/11/2014
Quyết định 4060/QĐ-BCA-C41 năm 2013 phê duyệt Dự án “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” Ban hành: 26/07/2013 | Cập nhật: 24/09/2013
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2012 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 14/11/2012 | Cập nhật: 09/12/2015
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2011 về phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 24/05/2018
Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 01/11/2010