Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2016 xây dựng bộ máy chính quyền các cấp, trong sạch, vững mạnh giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 101/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Đinh Chung Phụng |
Ngày ban hành: | 09/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/KH-UBND |
Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
XÂY DỰNG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 28/9/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình xây dựng hệ thống chính trị tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020; Công văn số 22-CV/BCSĐ ngày 07/10/2016 của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 28/9/2016 của Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch xây dựng bộ máy chính quyền các cấp, trong sạch, vững mạnh giai đoạn 2016-2020 như sau:
I. Mục đích: Đổi mới, nâng cao năng lực quản lý, hiệu lực, hiệu quả điều hành của UBND các cấp, nâng cao trách nhiệm và năng lực của các thành viên UBND; đề cao vai trò chủ động tham mưu, đề xuất của các Sở, ban, ngành, các phòng, ban, công chức chuyên môn thuộc UBND các cấp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt công tác quân sự - quốc phòng địa phương; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn mà Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI đã đề ra.
II. Yêu cầu: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch, đảm bảo thời gian, chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
Tham mưu cho Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, của Chính phủ và các quyết định, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Trách nhiệm thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến 2020.
1. Đổi mới hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, điều hành của UBND các cấp trên cơ sở phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa tập thể UBND và Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Thường xuyên kiện toàn cơ cấu thành viên UBND các cấp theo quy định của Chính phủ.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Khi khuyết thành viên UBND các cấp.
3. Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của UBND các cấp phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và tình hình thực tế của địa phương.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Xong trước quý I năm 2017.
4. Tăng cường phân cấp giữa các cấp chính quyền, giữa cấp với ngành phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới, trước hết tập trung vào các lĩnh vực như: Đầu tư xây dựng cơ bản, thu chi ngân sách, tổ chức cán bộ... thực hiện phân cấp, phân quyền đi đôi với việc phân cấp về kinh phí để đảm bảo điều kiện thực hiện phân quyền, đồng thời cấp trên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, gắn thực hiện quyền hạn với trách nhiệm được giao.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của UBND các cấp trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ theo thẩm quyền và phạm vi được phân cấp theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên UBND.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
6. Chủ động, kịp thời tham mưu, cụ thể hóa chủ trương của Đảng, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và chính sách pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; tích cực chủ động trong dự báo, ứng phó và giải quyết kịp thời những vấn đề mới phát sinh.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến 2020.
7. Nâng cao trách nhiệm của mỗi thành viên Ủy ban nhân dân; mỗi thành viên Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể về nhiệm vụ công tác của mình trước cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực được phân công, giải quyết công việc đảm bảo đúng trình tự và quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến 2020.
1. Tổ chức sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định.
- Thời gian thực hiện: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
2. Tiến hành rà soát quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, trên cơ sở đó khắc phục kịp thời tình trạng chồng chéo, bỏ sót hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
3. Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2016 - 2021; xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý giai đoạn 2021 - 2026;
- Trách nhiệm thực hiện: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Thời gian thực hiện: Trong quý IV, năm 2016.
4. Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 ban hành quy định phân cấp tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; Quyết định số 961/2003/QĐ-UB ngày 19/5/2003 ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau khi có quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương và quy định của Tỉnh ủy.
5. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan ở Trung ương.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 - 2020.
6. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, phó các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở, ngành trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ngành chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn, điều kiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
7. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND tỉnh, người đứng đầu cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
8. Nâng cao năng lực tham mưu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, bồi dưỡng năng lực dự báo, nắm vững năng lực thực tiễn; đổi mới tư duy, phong cách công tác, gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn; chủ động đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp các chủ trương, giải pháp tổ chức thực hiện tốt những vấn đề vừa cơ bản, vừa thường xuyên, đặc biệt là những vấn đề mới phát sinh, yêu cầu có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, đảm bảo đúng quan điểm, nguyên tắc, có chất lượng, hiệu quả thiết thực.
- Trách nhiệm thực hiện: Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
9. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc, đặc biệt về trang thiết bị theo hướng hiện đại, đúng tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ, tạo điều kiện tốt nhất để cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, trình độ của bản thân trong công tác nghiên cứu và thực thi công vụ.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
10. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo hướng đa dạng hóa các loại hình, tập trung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm và chức danh, nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
IV. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức rà soát, đánh giá, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của các đơn vị, địa phương.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Xong trong quý IV năm 2017.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước xây dựng chính quyền điện tử trong hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Công khai minh bạch tất cả thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp để tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Trách nhiệm thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1. Về công tác thanh tra: Hằng năm bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và lực lượng của ngành để xây dựng kế hoạch thanh tra cụ thể, đúng thời gian, coi trọng chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm trình Thủ trưởng cùng cấp phê duyệt và triển khai thực hiện ngay từ đầu năm kế hoạch, hoàn thành 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch và thanh tra đột xuất. Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dư luận quan tâm, các công trình dự án lớn có sử dụng vốn nhà nước như đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, quản lý, sử dụng tài chính công, thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn, chính sách xã hội...; thanh tra việc thực hiện các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; tập trung vào việc xử lý, thu hồi đất đai, tài sản; thanh tra việc thực hiện chức trách công vụ của người đứng đầu, cán bộ, công chức chuyên môn. Coi trọng thanh tra công vụ, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành nhằm phát hiện các sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Tập trung đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, phấn đấu đạt tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản vi phạm trên 70%; Chuyển cơ quan điều tra để điều tra làm rõ những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm thực hiện: Cơ quan chủ trì: Thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện; Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch hàng năm và công việc đột xuất do Thanh tra Chính phủ và UBND cùng cấp giao.
2. Về công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:
a) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp về công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm đối với Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện qua đó đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Phối hợp với các cấp, các ngành tham mưu giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu tố phức tạp đông người, vượt cấp kéo dài; chủ động rà soát đơn thư, vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng thuộc thẩm quyền để có biện pháp chỉ đạo giải quyết ngay từ cơ sở, hạn chế đơn thư vượt cấp, phát sinh điểm nóng. Phấn đấu giải quyết từ 90% trở lên các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để khiếu kiện đông người, vượt cấp lên tỉnh, lên trung ương, chú trọng việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Trách nhiệm thực hiện: Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì; các cơ quan, đơn vị phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên, liên tục.
b) Tích cực triển khai công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật tiếp công dân, Luật Thanh tra, Luật Phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các văn bản luật khác đến cán bộ, đảng viên và tất cả các tầng lớp nhân dân.
- Trách nhiệm thực hiện: Thanh tra Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì; các cơ quan, đơn vị, Báo Ninh Bình, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên, liên tục.
3. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trách nhiệm trong việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Phòng, chống tham nhũng; Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 30/7/2009 của UBND tỉnh về thực hiện chiến lược quốc gia Luật Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; triển khai thực hiện Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của UBND tỉnh về kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Luật Phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2012-2016; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản tới các cấp ủy, tổ chức đảng, các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, các phương tiện thông tin đại chúng và các văn bản có liên quan.
- Trách nhiệm thực hiện: UBND tỉnh chủ trì; Thanh tra Nhà nước các cấp, các cơ quan, đơn vị, Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên, liên tục.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra Luật Phòng, chống tham nhũng như: Công khai minh bạch các hoạt động của cơ quan, đơn vị; xây dựng, ban hành và thực hiện các qui định, chế độ, định mức, tiêu chuẩn; xây dựng và thực hiện qui tắc ứng xử, qui tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức; chuyển đổi vị trí công tác; kê khai, công khai minh bạch tài sản, thu nhập; xem xét xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị để xảy ra tham nhũng; đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, phương thức thanh toán; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác phòng ngừa tham nhũng.
- Trách nhiệm thực hiện: Thanh tra Nhà nước các cấp chủ trì; các cơ quan, đơn vị phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, liên tục.
c) Coi trọng phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành thanh tra, không để cán bộ, công chức thanh tra vi phạm pháp luật trong khi thi hành công vụ. Xây dựng qui chế phối hợp, trao đổi thông tin về công tác Luật Phòng, chống tham nhũng với các cơ quan trong khối nội chính.
- Trách nhiệm thực hiện: Thanh tra Nhà nước các cấp chủ trì; các cơ quan, đơn vị trong khối Nội chính phối hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên, liên tục.
VI. Thực hiện tốt công tác Quân sự - Quốc phòng địa phương
1. Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức, đoàn thể trong Bộ CHQS tỉnh xây dựng Chương trình triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch đến các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch ở các tổ chức cơ sở đảng, các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể trong Bộ CHQS tỉnh; tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch vào giữa nhiệm kỳ và tổng kết việc thực hiện vào năm 2020.
- Trách nhiệm thực hiện: Ban Thường vụ Đảng ủy Quân sự tỉnh, Bộ CHQS tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm. Tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ và tổng kết chương trình vào cuối nhiệm kỳ.
2. Tiếp tục đổi mới phương thức tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao. Chỉ đạo duy trì thực hiện nghiêm túc các nội dung Ngày Chính trị, văn hóa trên tinh thần lồng ghép với thực hiện các nội dung của Ngày Pháp luật hằng tháng. Làm tốt công tác phối hợp với Tòa án Quân sự khu vực 2, Viện Kiểm sát khu vực 32, cơ quan điều tra hình sự khu vực 4 - Quân khu 3, Sở Tư pháp Ninh Bình trong tổ chức bồi dưỡng các chuyên đề pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, báo cáo viên pháp luật các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệnh quản lý bộ đội, các quy định của địa phương, đơn vị. Kết hợp với giáo dục thường xuyên, giáo dục chính trị với các mặt huấn luyện khác, giáo dục gắn với quản lý kỷ luật, rèn luyện bộ đội; giáo dục thông qua hoạt động thực hiện nhiệm vụ, phát động thi đua, các cuộc vận động, các ngày kỷ niệm, ngày lễ lớn của Đảng, đất nước, quân đội, Quân khu và ngày truyền thống của địa phương, đơn vị. Kịp thời tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp phổ biến giáo dục Pháp luật hằng năm, kịp thời rút kinh nghiệm để tổ chức tốt công tác phối hợp phổ biến, giáo dục Pháp luật những năm tiếp theo.
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Tổ chức thường xuyên hàng năm tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm. Tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ và tổng kết chương trình vào cuối nhiệm kỳ.
3. Thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; ban hành Văn bản chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục chính trị, giáo dục quốc phòng an ninh cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, thường xuyên quán triệt và thực hiện các nghị quyết, Chỉ thị của Ban chấp hành trung ương của Đảng ủy quân sự Trung ương, của Đảng ủy Quân khu 3 về nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Làm tốt công tác tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng phát triển kinh tế xã hội, kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh. Tham mưu cho Ban chỉ đạo thực hiện tốt việc ký kết chương trình hoạt động phối hợp giữa cơ quan quân sự với các cơ quan đơn vị, đoàn thể quần chúng trong tỉnh. Hằng năm sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời nhằm rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, vai trò làm tham mưu trong việc tuyên truyền vận động nhân dân giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội từ tỉnh xuống cơ sở trong thời kỳ hội nhập kinh tế và CNH, HĐH.
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm
4. Thường xuyên củng cố, kiện toàn, biên chế tổ chức các phòng, ban, cơ quan thuộc Bộ CHQS tỉnh, cơ quan quân sự huyện, thành phố, Trường Quân sự tỉnh và các đơn vị thuộc quyền. Tổ chức học tập quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Bộ Quốc phòng, Quân khu, Tỉnh ủy về công tác quân sự quốc phòng địa phương, đặc biệt là tổ chức tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự cho cán bộ đảng viên trong toàn cơ quan, đơn vị, duy trì tốt việc quản lý, rèn luyện bộ đội thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ của tỉnh, cơ quan quân sự các cấp. Nâng cao nhận thức, năng lực làm tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương về nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương năng lực quản lý điều hành, chỉ huy lực lượng lượng vũ trang có khả năng sẵn sàng chiến đấu xử trí thắng lợi các tình huống trong khu vực phòng thủ của tỉnh và các đơn vị cơ sở thuộc quyền.
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
5. Các cấp ủy đảng, chính quyền và các ban ngành đoàn thể thường xuyên quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, nâng cao việc tuyên truyền giáo dục, động viên công dân trong độ tuổi tích cực tham gia vào lực lượng dân quân tự vệ. Tổ chức thực hiện đúng Thông tư 1138/TT-BQP của Bộ Quốc phòng và Luật Dân quân tự vệ theo đúng tỷ lệ xây dựng, quy mô tổ chức thành phần lực lượng và chất lượng chính trị. Việc giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự phải bám sát chương trình của Bộ và Quân khu sau mỗi giai đoạn huấn luyện; tích cực tham gia cùng các lực lượng khác thực hiện các nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, phòng chống thiên tai.
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
6. Thực hiện nghiêm các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 3, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với với các ban, ngành đoàn thể và các đơn vị địa phương trong tỉnh tiến hành đăng ký quản lý công dân trong đủ 17 tuổi và quân nhân xuất ngũ về địa phương. Đăng ký quân nhân dự bị của các đơn vị cơ sở và các phương tiện kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Các cơ quan đơn vị quân sự các cấp thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu sắp xếp nguồn dự bị động viên cho các đơn vị của Bộ, Quân khu và của tỉnh; tổ chức huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật. Tham mưu cho cấp ủy chính quyền, địa phương các cấp chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, tuyên truyền giáo dục Luật Nghĩa vụ quân sự, tổ chức khám sức khỏe cho thanh niên trong độ tuổi nhập ngũ theo đúng quy định, đồng thời tiến hành tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ bảo đảm đủ số lượng, chất lượng 100% các đơn vị cơ sở hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao.
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Hằng năm xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch công tác thanh tra của đơn vị; tập trung thanh tra việc triển khai toàn diện các mặt công tác biên phòng, chú trọng những nội dung nhiệm vụ như: Công tác quản lý bảo vệ chủ quyền vùng biển; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới biên; công tác tham mưu huấn luyện; công tác tham mưu tác chiến; công tác tham mưu xây dựng lực lượng; công tác xây dựng đơn vị chính quy, vững mạnh toàn diện; công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; công tác quản lý tài sản, chi tiêu các nguồn kinh phí. Nhanh chóng thanh tra kết luận những nội dung, vụ việc phát sinh có liên quan đến hoạt động của bộ đội biên phòng, cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị; xử lý nghiêm minh, khách quan, đúng pháp luật, đúng quy định, quyết định của Bộ Quốc phòng
- Trách nhiệm thực hiện: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
VII. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Tăng cường công tác xây dựng Đảng thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
a) Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin có định hướng của Đảng cho cán bộ, đảng viên. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, cuộc vận động để nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng CAND. Đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tổ chức quán triệt, triển khai kịp thời, nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng để cán bộ, đảng viên nắm vững, vận dụng trong thực tiễn công tác, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng.
b) Thực hiện nghiêm túc Quy định số 92-QĐ/TW ngày 15/5/2012 của Bộ Chính trị về tổ chức Đảng trong CAND. Tập trung xây dựng, củng cố nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay”. Các cấp ủy, chi bộ thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng; nội dung sinh hoạt phải cụ thể, thiết thực. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát; phát hiện, ngăn chặn, giải quyết kịp thời những sai phạm ở cơ sở. Quan tâm làm tốt công tác bồi dưỡng kết nạp đảng viên đảm bảo chất lượng, góp phần tăng cường sức chiến đấu của Đảng bộ.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với phong trào CAND học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy; Chỉ thị số 03/CT-BCA ngày 18/4/2014 của Bộ Công an về “Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương, điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn hóa ứng xử và hình ảnh người cán bộ Công an Ninh Bình “Đức, Trí, Dũng, Nhân hậu”, thực sự tiên phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Lãnh đạo, cấp ủy các đơn vị thường xuyên nắm chắc tình hình tư tưởng; tập trung triển khai các biện pháp quản lý chặt chẽ cán bộ chiến sỹ theo nội dung “5 quản”, từng bước hạn chế, ngăn chặn vi phạm của cán bộ chiến sỹ. Các cơ quan giúp việc của Đảng ủy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công làm tốt công tác kiểm tra, hướng dẫn hoạt động của các chi bộ và đảng viên; giúp Đảng ủy phân tích, đánh giá chính xác chất lượng hoạt động của các chi bộ, chất lượng đảng viên để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
đ) Tăng cường lãnh đạo, chăm lo, tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ phát huy vai trò xung kích trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, tham gia xây dựng Đảng, làm nòng cốt trong các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ và phong trào do Đoàn, Hội cấp trên phát động, tạo không khí lành mạnh, vui tươi thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác chuyên môn. Đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ đủ phẩm chất, năng lực phục vụ yêu cầu công tác.
- Trách nhiệm thực hiện: Công an tỉnh chủ trì.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
2. Tập trung xây dựng lực lượng Công an Ninh Bình “Đức, Trí, Dũng, Nhân hậu”, đủ sức đảm đương nhiệm vụ giữ vững ANQG và đảm bảo TTATXH trên địa bàn tỉnh.
a) Cấp ủy, lãnh đạo các đơn vị triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 42/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2030”, xác định công tác chính trị tư tưởng là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong công tác xây dựng lực lượng CAND.
b) Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bộ máy tổ chức theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về tổ chức bộ máy của Công an Ninh Bình. Phân công, phân cấp cho các đơn vị phù hợp và định rõ cơ chế phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có hiệu quả, tránh trùng dẫm, chồng chéo. Thực hiện nghiêm túc Thông tư 55/TT-BCA ngày 22/10/2015 của Bộ Công an quy định phân công trách nhiệm giữa Công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức cán bộ của lực lượng CAND; Thông tư số 55/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an về danh mục các vị trí công tác và thời hạn chuyển đổi các vị trí công tác trong CAND. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01 của Đảng ủy Công an tỉnh về rà soát, bổ sung quy hoạch và thực hiện bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đội ngũ lãnh đạo, chỉ huy đến năm 2020; Nghị quyết số 12 ngày 21/11/2014 của Đảng ủy Công an tỉnh về phát động phong trào “Tự học, tự rèn, tự đào tạo”. Tiếp tục tăng cường lực lượng cho đơn vị trực tiếp chiến đấu và Công an cấp huyện.
c) Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ gắn với đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực trong lực lượng CAND. Cấp ủy, lãnh đạo các đơn vị tăng cường biện pháp quản lý, giáo dục CBCS để chủ động phòng ngừa sai phạm. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với CBCS.
d) Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật đảm bảo yêu cầu công tác, chiến đấu thường xuyên và đột xuất. Thực hiện nghiêm túc Luật Ngân sách, chế độ kế toán tài chính, tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ kinh phí, việc sử dụng vật tư kỹ thuật đảm bảo có hiệu quả, đúng nguyên tắc, chế độ, chống lãng phí, tiêu cực. Tiếp tục xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc và trang thiết bị kỹ thuật cho Công an cấp huyện. Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học; tổ chức thực hiện chiến lược phát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ CAND, đáp ứng yêu cầu công tác và chiến đấu trong tình hình mới.
- Trách nhiệm thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
3. Triển khai đồng bộ các giải pháp giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh
a) Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành chỉ thị lãnh đạo công tác An ninh trật tự hàng năm; kịp thời đề ra các chủ trương, biện pháp chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ công tác An ninh trật tự. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của BCH Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm An ninh trật tự trong tình hình mới”.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo tăng cường quản lý các hoạt động đối ngoại; việc xuất cảnh của cán bộ công chức; quản lý chặt chẽ người nước ngoài, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ; hoạt động báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật Nhà nước, dịch vụ bưu chính viễn thông, Internet. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh kinh tế, an ninh thông tin; phòng chống nguy cơ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, suy thoái tư tưởng, đạo đức lối sống trong cán bộ, đảng viên.
c) Xây dựng, triển khai các kế hoạch, phương án bảo vệ an toàn các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế, các mục tiêu quan trọng và sự kiện chính trị, văn hóa diễn ra trên địa bàn tỉnh. Chủ động phát hiện âm mưu và hoạt động chống phá của các đối tượng, nắm tình hình ở các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo giải quyết tốt các yếu tố phức tạp nổi lên về An ninh trật tự, không để các thế lực thù địch lợi dụng kích động gây rối, biểu tình, móc nối hình thành các tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho giải quyết ổn định các điểm tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là vấn đề liên quan đến đất đai có thời gian tôn giáo sử dụng, không để xảy ra đột biến bất ngờ; tăng cường tranh thủ hàng ngũ giáo sỹ, đảm bảo các tôn giáo hoạt động tuân thủ pháp luật.
d) Tham mưu cho Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 08 của UBND tỉnh về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm hoạt động côn đồ, bạo lực. Làm tốt chức năng thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người; chủ động mở các đợt tấn công trấn áp tội phạm. Triển khai thực hiện Chiến lược phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu làm giảm các vụ án nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 15 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng; tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong điều tra, xử lý tội phạm, bắt, giam, giữ, thi hành án phạt tù, không để xảy ra oan, sai.
đ) Tiếp tục thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49. Tham mưu nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về An ninh trật tự. Thực hiện tốt Đề án cải cách hành chính các lĩnh vực công tác Công an có liên quan đến tổ chức và công dân; mô hình “một cửa” ở Công an cấp huyện. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 23 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới; phối hợp với các ngành chức năng thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 1634/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. Triển khai Đề án quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở phòng cháy, chữa cháy đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động chuẩn bị và triển khai các kế hoạch, phương án phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
e) Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Thông tư số 23 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 36 của UBND tỉnh về xây dựng phong trào “Tổ dân phố, thôn, xóm an toàn” với các hình thức, biện pháp sáng tạo, thiết thực, phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực và gắn với các phong trào khác của địa phương; phát huy vai trò của Bí thư chi bộ, Tổ trưởng dân phố, Trưởng thôn, xóm trong công tác đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở. Phát động phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở các khu, cụm công nghiệp và vùng dân tộc thiểu số. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện tốt Chỉ thị số 02, 04, 05 của UBND tỉnh về đảm bảo an ninh, an toàn các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở khám chữa bệnh và các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phong trào “Xứ, họ đạo bình yên - Chùa tinh tiến về an ninh trật tự”.
- Trách nhiệm thực hiện: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hằng năm.
1. Các cấp, các ngành, các cá nhân thành viên UBND các cấp có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, cụ thể hóa Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng thành kế hoạch cụ thể của cấp, ngành, và cá nhân mình để có cơ sở tổ chức thực hiện khoa học, đúng chức năng, nhiệm vụ, tránh hiện tượng thực hiện chồng chéo hoặc bỏ sót công việc, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp ngày càng trong sạch vững mạnh.
b) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Báo Ninh Bình, Đài phát thanh Truyền hình tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền sâu rộng để các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức trong tỉnh nắm vững kế hoạch này, tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Trên đây là kế hoạch Xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh giai đoạn 2016-2020, trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề mới phát sinh hoặc có vướng mắc, đề nghị các cấp, các ngành báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo) để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị, chuyên viên khối nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về tiêu chí công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 04/09/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Biểu trưng (Logo) tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về khen thưởng các công trình tham dự giải thưởng về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Cựu chiến binh tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý và kiểm duyệt thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 47/2009/QĐ-UBND Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố, thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 51/2012/QĐ-UBND Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 1, Điều 12 và 15 Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 62/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 08/05/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động thoát nước tại đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và khai thác nguồn lợi Điệp quạt tại vùng biển ven bờ xã Phước Thể, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND điều bảng đơn giá bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 03/2013/QĐ-UBND Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai của tổ chức trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/02/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển đặc biệt trong tuyển dụng công chức; xét tuyển và xét tuyển đặc cách trong tuyển dụng viên chức của tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/02/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND phê duyệt phương án xác định điểm đầu, điểm cuối và đặt tên những tuyến đường mới trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 30/07/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi y tế đối với cán bộ, viên chức làm việc tại Chi cục Phòng chống tệ nạn Xã hội; Cán bộ, viên chức làm việc tại Bệnh viện 09 và Khoa truyền nhiễm bệnh viện Đống Đa Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định tiêu chí để phân loại xã theo mức độ khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/01/2014 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về phí chợ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 09/05/2014