Thông tư 103/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 103/2017/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 05/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 31/12/2017 Số công báo: Từ số 1067 đến số 1068
Lĩnh vực: Tài chính, Lao động, Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/2017/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Quyết đnh s 899/QĐ-TTg);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;

Bộ trưng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 (sau đây viết tắt là Chương trình); trừ các khoản hỗ trợ có mục đích, địa chỉ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc các khoản hỗ trợ mà nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính đã có thỏa thuận về nội dung và mức chi.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.

Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện Chương trình gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

1. Ngân sách trung ương

a) Bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tt là Bộ, cơ quan trung ương) đthực hiện nhiệm vụ được giao của Chương trình;

b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để triển khai các Dự án của Chương trình (trừ các nhiệm vụ do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).

2. Ngân sách địa phương

a) Đảm bảo nguồn lực từ ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định tại Quyết định số 899/QĐ-TTg , cụ thể:

- Dự án 1: Kinh phí nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và kiểm tra, đánh giá thực hiện Dự án tại địa phương;

- Dự án 2: Kinh phí thực hiện các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cấp huyện, xã; kiểm tra, đánh giá thực hiện Dự án tại địa phương;

- Dự án 3: Kinh phí hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện Dự án tại địa phương.

b) Bố trí vốn đối ứng để cùng với ngân sách trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả các Dự án của Chương trình theo quy định tại Quyết định số 899/QĐ-TTg .

3. Riêng đối với kinh phí thực hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm e khoản 3 Mục VI Điều 1 Quyết định số 899/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a) Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương đthực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện sau:

- Huấn luyện mẫu về an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng thuộc mục tiêu của Dự án;

- Tư vấn và hỗ trợ mở rộng hoạt động huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đến các đối tượng thuộc mục tiêu của Dự án (dựa trên các lớp huấn luyện mẫu) đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn;

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc dưới hình thức các cuộc thi an toàn, vệ sinh lao động; tọa đàm, diễn đàn, đối thoại trực tiếp với người lao động và người sử dụng lao động; phát hành các ấn phẩm truyền thông về an toàn vệ sinh lao động đã được các cơ quan trung ương xây dựng;

- Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí) về an toàn, vệ sinh lao động; trong đó tập trung tuyên truyền về các các biện pháp phòng chống tai nạn lao động, bệnh tật liên quan đến lao động và việc triển khai mở rộng áp dụng hệ thống quản lý, các mô hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động;

- Trực tiếp tư vấn, hỗ trợ thông tin cải thiện điều kiện lao động (dựa trên các tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Lao động quốc tế) đến các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện sau:

- Huấn luyện truyền thông viên, giảng viên nguồn về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương;

- Tuyên truyền, huấn luyện nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ cấp phường, xã;

- Các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại nơi làm việc dưới hình thức xây dựng và phát hành các ấn phẩm truyền thông đặc thù của địa phương (tranh áp phích, tờ rơi, sách, phim tuyên truyền...); hội nghị, hội thảo tuyên truyền theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động; triển khai mô hình chia sẻ thông tin trong cụm doanh nghiệp, chuỗi kinh doanh về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

4. Nguồn huy động, đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hp pháp khác.

Điều 4. Nội dung và mức chi chung của các Dự án

1. Chi khảo sát, điều tra thống kê phục vụ hoạt động chuyên môn ca từng Dự án và phục vụ đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, Dự án. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia (sau đây viết tt là Thông tư s 109/2016/TT-BTC).

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện phục vụ hoạt động chuyên môn của từng Dự án

a) Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây viết tt là Thông tư s 139/2010/TT-BTC);

b) Ngoài các nội dung chi tại điểm a khoản này; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng kinh phí của Chương trình đhỗ trợ đối tượng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước một số nội dung chi sau:

- Chi hỗ trợ tiền ăn: theo mức chi áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ;

- Chi phí đi lại từ nơi cư trú đến nơi học tập (một lượt đi và về);

- Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp cơ sở đào tạo không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho học viên mà phải đi thuê);

Mức chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ, chi phí đi lại tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và Điều 7 Chương II Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC). Trường hợp người học tự túc phương tiện đi lại thì được hỗ trợ tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm học.

3. Chi dịch và hiệu đính tài liệu phục vụ hoạt động chuyên môn của từng Dự án

a) Chi dịch nói từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2010/TT-BTC);

b) Chi phiên dịch (dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại: Mức tiền công áp dụng bằng mức chi thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân tộc quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ;

c) Chi dịch và hiệu đính tài liệu: Mức chi theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;

d) Trường hợp các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác dịch và hiệu đính tài liệu thì được thanh toán tối đa bằng 50% mức chi thuê ngoài quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này.

4. Chi xây dựng, biên soạn tài liệu, chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện. Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đng, trung cấp chuyên nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 123/2009/TT-BTC). Ngoài ra:

a) Đối với trường hợp hoàn thiện nội dung, giáo trình về an toàn, vệ sinh lao động đã được xây dựng giai đoạn 2011-2015 đđưa vào các chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp: áp dụng mức chi chỉnh sửa, bổ sung giáo trình quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ;

b) Đối với trường hợp xây dựng sổ tay nghiệp vụ; phim huấn luyện; tài liệu, hướng dẫn triển khai hoạt động, nâng cao kỹ năng an toàn vệ sinh lao động: mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;

c) Đối với trường hợp chi xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo và ngân hàng đthi tốt nghiệp (nếu có) cho các nghề trọng điểm theo cấp độ quốc gia, cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế; xây dựng chương trình 06 môn học chung; xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đánh giá viên kỹ năng nghề. Nội dung và mức chi theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn của từng Dự án

a) Phạm vi xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 899/QĐ-TTg;

b) Nội dung và mức chi

- Đối với các trường hợp xây dựng Dự án, mức chi căn cứ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập Dự án ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin; định mức, đơn giá chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan ban hành. Một số quy định hiện hành như sau:

+ Lập và quản lý chi phí dự án ứng dụng công nghệ thông tin: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

+ Định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông công bố định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước;

+ Chi phí thẩm định dự án: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở;

+ Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vn nhà nước;

+ Định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức lp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin; Quyết định số 1235/QĐ- BTTTT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1601/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 về việc công bố định mức lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm trong ứng dụng công nghệ thông tin;

+ Định mức tạo lập cơ sở dữ liệu: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức tạo lập cơ sở dữ liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;

+ Chi xây dựng, nâng cấp phần mềm nội bộ: thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;

- Đối với nội dung chi ứng dụng công nghệ thông tin không phải lập dự án: mức chi căn cứ đề cương và dự toán chi tiết được lập theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;

- Chi tạo lập thông tin điện tử: thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;

- Chi cải tạo, sửa chữa hạ tầng, mua sắm tài sản, trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin; thuê dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2013, các văn bản hướng dẫn Luật và Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

- Chi thuê bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng thông tin: thực hiện theo hợp đồng và hóa đơn chứng từ, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.

6. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động và an toàn vệ sinh lao động; chi sửa chữa, cải tạo một số hạng mục công trình của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Mức chi theo Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.

7. Chi tổ chức các buổi đối thoại, nói chuyện chuyên đề phục vụ hoạt động chuyên môn của từng Dự án

a) Chi thuê chuyên gia đối thoại, nói chuyện chuyên đề: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC;

b) Chi thuê địa điểm, bàn ghế, loa đài và các trang thiết bị cần thiết khác (nếu có): Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở các hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

c) Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC;

d) Chi tài liệu phục vụ hoạt động đối thoại, nói chuyện chuyên đề: Mức chi theo thực tế phát sinh.

8. Chi xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá; hệ thống các mẫu, biểu báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu phục vụ công tác theo dõi, đánh giá các Dự án

a) Chi xây dựng hệ thống mẫu, biểu. Mức chi 300.000 đồng/hệ thống mẫu, biểu;

b) Chi viết báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình, Dự án. Mức chi 500.000 đồng/báo cáo;

c) Chi xây dựng văn bản quy định khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án: vận dụng mức chi xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC .

9. Chi thuê kiểm toán độc lập trong trường hợp Kiểm toán Nhà nước không tiến hành kim toán hàng năm (nếu cần thiết): thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật.

10. Chi nghiên cứu quy trình, phương pháp phát triển chương trình giáo dục nghề nghiệp theo mô đun, tín chỉ; nghiên cứu, xây dựng thí điểm các chương trình trọng điểm cấp độ quốc gia ở các lĩnh vực phbiến; nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu chí trường chất lượng cao và quy trình đánh giá, công nhận trường chất lượng cao; nghiên cứu xây dựng khung bảo đảm chất lượng trình độ quốc gia Việt Nam (cấu phần giáo dục nghề nghiệp) tham chiếu khung bảo đảm chất lượng của khu vực và thế giới; nghiên cứu khung công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực ASEAN và thế giới; nghiên cứu xây dựng các chương trình hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở, trung học phthông tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu áp dụng hệ thng quản lý, các mô hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn, đánh giá mẫu trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).

Các cơ quan, đơn vị không sử dụng kinh phí của Chương trình để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp cơ sở, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp quốc gia.

11. Chi tổ chức các đoàn kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, hoạt động của Chương trình, Dự án. Nội dung, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục II Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Chương II, Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC .

12. Chi tổ chức hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình, Dự án; hội nghị, hội thảo trong nước tuyên truyền theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, thị trường lao động và việc làm; hội nghị, hội thảo phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm việc áp dụng hệ thống quản lý, các mô hình thí điểm, hỗ trợ, tư vấn, đánh giá mẫu trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động. Nội dung và mức chi hội nghị thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Nội dung và mức chi hội thảo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT- BTC-BKHCN.

13. Chi thông tin, tuyên truyền

a) Phạm vi thông tin, tuyên truyền theo Quyết định số 899/QĐ-TTg. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

b) Nội dung và mức chi

- Chi sản xuất, biên tập, đưa nội dung các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo in, trang thông tin điện tử, tạp chí); xây dựng, mua, nhân bản và phát hành các sản phẩm truyền thông: thực hiện theo quy định hiện hành về đấu thầu, trường hợp không đáp ứng các điều kiện đấu thầu thì thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí (áp dụng đối với các trường hợp chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm để thông tin, tuyên truyền);

- Chi thiết kế, xây dựng, sửa chữa nội dung tranh, pa nô, áp phích, khẩu hiệu, bảng điện tử. Mức chi theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;

- Chi xây dựng, biên soạn tài liệu thông tin, tuyên truyền. Mức chi theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC;

- Chi tổ chức các cuộc thi phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về việc làm, an toàn vệ sinh lao động: Nội dung và mức chi theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chun tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

14. Chi thuê chuyên gia trong nước và tổ chức tư vấn độc lập phục vụ hoạt động chuyên môn của từng Dự án (trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này): Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai hoạt động và dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động quyết định việc thuê chuyên gia trong nước. Mức chi, nguyên tắc áp dụng thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.

Chương II

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ CỦA TỪNG DỰ ÁN

Mục 1. DỰ ÁN ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

Điều 5. Chi thực hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử, bài giảng mô phỏng

1. Chi lựa chọn nội dung, xác định mục tiêu, thông số kỹ thuật đsố hóa, mô phỏng bài giảng: 500.000 đồng/nội dung, mục tiêu hoặc thông số kỹ thuật.

2. Chi xây dựng đề cương, nội dung, kịch bản bài giảng điện tử phù hợp với số hóa, mô phỏng và thực hiện bài giảng: 10.000.000 đồng/01 bài giảng.

3. Chi thẩm định, nghiệm thu bài giảng số hóa, mô phỏng và sản phẩm hoàn thiện:

a) Thẩm định bằng văn bản: 500.000 đồng/một ý kiến;

b) Họp thẩm định, nghiệm thu: thực hiện theo quy định Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Riêng chi tiền công cho Hội đồng thẩm định, nghiệm thu áp dụng mức chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.

4. Chi xây dựng video bài giảng mẫu: 30.000.000 đồng/video bài giảng có thời lượng dưới 30 phút, đối với bài giảng trên 30 phút thì mi phút vượt tính thêm 500.000 đồng.

5. Chi xây dựng thí nghiệm ảo hoặc mô phỏng bài giảng: tối đa 20.000.000 đồng/01 bài giảng.

6. Chi mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu, dụng cụ thực hành, thực tập phục vụ cho bài giảng: mức chi theo thực tế và phù hợp với từng ngành nghề do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định nhưng không quá 20.000.000 đồng/01 bài giảng.

Điều 6. Chi hỗ trợ sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đào tạo

1. Đối tượng hỗ trợ

a) Các trường chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020;

b) 05 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, các khoa sư phạm giáo dục nghề nghiệp trong các trường cao đng và Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp;

c) 30 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo cho một số nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế biển và các đối tượng là người dân tộc thiểu số học nội trú, người khuyết tật;

d) Các trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

đ) Phòng thí nghiệm công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Nội dung và mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị đào tạo: Các cơ quan, đơn vị theo phân cấp của trung ương và địa phương quyết định mua sắm phù hợp với danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu, chương trình đào tạo trong phạm vi dự toán được giao;

b) Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo một số hạng mục công trình nhà xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp: mức hỗ trợ tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện Dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và không quá 7 tỷ đồng/trường, cơ sở.

Điều 7. Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong và ngoài nước. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này và một số nội dung, mức chi sau:

a) Chi thù lao cho giảng viên (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng) là nghệ nhân cấp tỉnh trở lên và giảng viên là thợ kỹ thuật có tay nghề cao: áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC , cụ thể:

- Giảng viên là nghệ nhân cấp tỉnh trở lên: áp dụng mức chi đối với giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương;

- Giảng viên là thợ kthuật có tay nghề cao: áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại đơn vị cấp huyện và tương đương;

b) Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có sẵn giáo trình và tài liệu đgiảng dạy; căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng quyết định trả tiền biên soạn giáo án, bài giảng theo mức quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 Thông tư này;

c) Chi mua nguyên, nhiên, vật liệu, dụng cụ thực hành, thực tập. Mức chi theo thực tế và phù hợp với từng ngành, nghề, do thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng giáo viên quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi đào tạo ngoại ngữ cho giảng viên, giáo viên để dạy các ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia

a) Căn cứ chế độ quản lý tài chính hiện hành, yêu cầu trình độ của từng khóa đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nội dung hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch; đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trên cơ sở đơn giá tối đa do Bộ Tài chính quy định hoặc thông báo. Đối với các hoạt động không thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có); nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ;

b) Mỗi giảng viên, giáo viên chỉ được hỗ trợ một lần cho một bậc trình độ từ nguồn kinh phí của Dự án, không hỗ trợ đối với giảng viên, giáo viên đã được đơn vị cử đi đào tạo ngoại ngữ bằng nguồn ngân sách khác ở cùng bậc trình độ đào tạo.

3. Chi chuyển giao, tiếp nhận, thẩm định các bộ chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên của nước ngoài; chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước cho giáo viên, giảng viên dạy các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực đã nhận chuyển giao từ nước ngoài; chi thuê giảng viên, chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và triển khai đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên dạy các nghề trọng điểm quốc tế và khu vực đã nhận chuyn giao từ nước ngoài, kiểm tra đánh giá công tác chuyển giao chương trình, giáo trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở nước ngoài. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

4. Chi biên soạn ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, đề thi thực hành; tổ chức đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư này.

Điều 8. Chi phát triển chương trình, đào tạo thí điểm

1. Chi chuyển giao các bộ chương trình từ nước ngoài cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế

a) Căn cứ chế độ quản lý tài chính hiện hành, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nội dung hoạt động cụ thể và thực hiện chuyn giao các bộ chương trình từ nước ngoài theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch; đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể trên cơ sở đơn giá tối đa do Bộ Tài chính quy định hoặc thông báo.

2. Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng

a) Chi thiết kế: 40.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 35.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;

b) Chi biên soạn: 120.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 110.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;

c) Chi sửa chữa, biên tập tổng thể: 75.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 70.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;

d) Chi xin ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện: 1.500.000 đồng/ý kiến;

đ) Thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng: 15.000 đng/giờ (trình độ cao đng, trình độ trung cấp);

e) Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá: 55.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đng, 50.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;

g) Chi chỉnh sửa, bổ sung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp được tính bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng đối với nội dung xin ý kiến chuyên gia; thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng; thẩm định, nhận xét, đánh giá được tính bằng 100% mức chi xây dựng mới.

3. Chi thẩm định bộ chương trình chuyển giao

a) Chi đọc thẩm định quy định đào tạo/tiêu chuẩn năng lực của nước chuyn giao theo từng ngành, nghề: 60.000 đồng/trang chuẩn;

b) Chi đọc thẩm định chương trình đào tạo trình độ cao đẳng: 60.000 đồng/giờ;

c) Chi đọc thẩm định tài liệu học tập, giảng dạy lý thuyết và thực hành: 60.000 đồng/trang chuẩn;

d) Chi đọc thẩm định tài liệu đánh giá bao gồm mẫu đề thi, đáp án, hướng dẫn đánh giá và chấm điểm: 300.000 đồng/đề thi;

đ) Chi đọc thẩm định danh mục máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo trình độ cao đẳng: 2.000.000 đồng/tiêu chuẩn năng lực hoặc mô đun.

4. Chi đào tạo thí điểm cho sinh viên trình độ cao đẳng các ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc tế đã được chuyển giao từ nước ngoài

a) Chi đào tạo thí điểm cho sinh viên trình độ cao đẳng các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế đã được chuyn giao từ nước ngoài: thực hiện theo hình thức đặt hàng đào tạo, đơn giá đặt hàng theo quy định của pháp luật về giá;

b) Chi thuê giảng viên, chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và trin khai đào tạo thí điểm cho các nghề chuyển giao: thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch; đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định trên cơ sở đơn giá tối đa do Bộ Tài chính quy định hoặc thông báo. Đối với các hoạt động không thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có); nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá định mức kinh tế - kthuật tạm thời của ngành, nghề trọng điểm cấp độ quốc tế theo bộ chương trình đã chuyển giao từ nước ngoài, làm cơ sở ban hành đơn giá đặt hàng đào tạo thí điểm

- Chi phản biện, nhận xét đánh giá chương trình đào tạo trình độ cao đẳng: 40.000 đồng/trang chuẩn;

- Chi phản biện, nhận xét đánh giá tài liệu học tập/giảng dạy (giáo trình) lý thuyết và thực hành: 45.000 đồng/trang chuẩn;

- Chi phản biện, nhận xét đánh giá phần tài liệu đánh giá bao gồm mu đề thi, đáp án, hướng dẫn đánh giá và chấm điểm: 300.000 đồng/đề thi;

- Chi phản biện, nhận xét danh mục máy móc, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo trình độ cao đng: 45.000 đồng/trang chuẩn;

d) Chi tổ chức thi tốt nghiệp cho sinh viên trình độ cao đẳng các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế đã được chuyn giao từ nước ngoài: thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch; đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể trên cơ sở đơn giá tối đa do Bộ Tài chính thông báo. Đối với các hoạt động không thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có); nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Chi xây dựng bộ chương trình tiếng Anh chuyên ngành cho nhóm ngành, nghề cấp độ quốc gia, quốc tế

a) Nội dung, quy trình xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy tiếng Anh chuyên ngành cho các nhóm nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, quốc tế thực hiện theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Trường hợp đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch; đơn giá đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có) do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể trên cơ sở đơn giá tối đa do Bộ Tài chính quy định hoặc thông báo. Đối với các hoạt động không thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ, giao kế hoạch (nếu có); nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Chi kiểm tra đánh giá công tác chuyển giao chương trình, giáo trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở nước ngoài. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.

Điều 9. Chi xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ và cấp độ đào tạo

1. Phạm vi: áp dụng đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Đối với danh mục thiết bị đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí thực hiện hoạt động “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

2. Nội dung, mức chi

a) Nội dung và mức chi đặc thù cho việc xây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, cao đẳng thực hiện theo quy định tại Phụ lục 02 đính kèm Thông tư này;

b) Chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều tra khảo sát; xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết đxây dựng danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 8 và khoản 12 Điều 4 Thông tư này;

c) Chi lấy ý kiến chuyên gia, chi thẩm định danh mục thiết bị đào tạo

- Lấy ý kiến chuyên gia góp ý về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp cho từng phòng chức năng: 75.000 đồng/01 thiết bị/01 chuyên gia;

- Lấy ý kiến chuyên gia góp ý về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ cao đẳng cho từng phòng chức năng: 100.000 đồng/01 thiết bị/01 chuyên gia;

- Nhận xét, đánh giá của hội đồng thẩm định về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp cho từng phòng chức năng: 1.200.000 đồng/01 thiết bị/01 hội đồng;

- Nhận xét, đánh giá của hội đồng thẩm định về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ cao đẳng cho từng phòng chức năng: 1.800.000 đồng/01 thiết bị/01 hội đồng;

- Chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát xây dựng: 500.000 đồng/thiết bị (trình độ trung cấp, cao đẳng).

3. Chi chỉnh sửa, bổ sung danh mục, tiêu chuẩn thiết bị đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo được tính bằng 30% chi xây dựng mới. Riêng các nội dung chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn giám sát xây dựng; lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa và hoàn thiện; chi thẩm định, nhận xét, đánh giá được tính bng 100% mức chi xây dựng mới.

Điều 10. Chi xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm cho từng ngành, nghề và định mức kinh tế - kỹ thuật cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo

1. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm và thí nghiệm cho từng ngành, nghề

a) Chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều tra khảo sát; xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết để xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất: thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 8 và khoản 12 Điều 4 Thông tư này;

b) Nội dung và mức chi đặc thù trong xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất cho từng ngành, nghề được quy định tại Phụ lục 03 đính kèm Thông tư này;

c) Chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát xây dựng: 10.000.000 đồng/phòng chức năng;

d) Chi lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa và hoàn thiện cho từng phòng chức năng: 300.000 đồng/ý kiến/tiêu chuẩn;

đ) Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá cho từng phòng chức năng: 500.000 đồng/ý kiến/tiêu chuẩn;

e) Chi chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất được tính bằng 30% chi xây dựng mới. Riêng các nội dung chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn giám sát xây dựng; lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa và hoàn thiện; chi thẩm định, nhận xét, đánh giá được tính bằng 100% xây dựng mới.

2. Xây dựng, thẩm định định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo

a) Phạm vi: áp dụng đối với đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Đối với định mức kinh tế - kthuật trong đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí thực hiện hoạt động “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;

b) Nội dung, mức chi

- Chi cho các hoạt động hội thảo, tập huấn; điều tra khảo sát; xây dựng tài liệu báo cáo, tổng hợp, đề cương chi tiết để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 8 và khoản 12 Điều 4 Thông tư này;

- Nội dung và mức chi đặc thù trong xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo được quy định tại Phụ lục 04 đính kèm Thông tư này;

- Chi mua nguyên, vật liệu. Mức chi theo thực tế, phù hợp với từng ngành, nghề và dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi thuê địa điểm, máy móc; sửa chữa tài sản cố định. Mức chi theo hợp đng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê phù hợp với từng ngành, nghề và dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Chi lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa và hoàn thiện cho từng công việc/môn học (mô đun)/tín chỉ: 50.000 đồng/ý kiến đối với đào tạo trình độ trung cấp; 55.000 đồng/ý kiến đối với đào tạo trình độ cao đẳng;

- Chi thẩm định (nhận xét, đánh giá) cho từng công việc/môn học (mô đun)/tín chỉ: 75.000 đồng/ý kiến đối với đào tạo trình độ trung cấp; 100.000 đồng/ý kiến đối với đào tạo trình độ cao đẳng;

- Chi chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo được tính bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng các nội dung chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn giám sát xây dựng; lấy ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa và hoàn thiện; chi thm định nhận xét, đánh giá được tính bằng 100% mức chi xây dựng mới.

Điều 11. Chi phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp

1. Chi xây dựng mới ngân hàng đề thi phục vụ cho việc đánh giá và cấp thẻ kim định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC- BGDĐT).

2. Chi chỉnh sửa, bổ sung ngân hàng đề thi: mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi thẩm định, thuê chuyên gia bằng 100% mức chi xây dựng mới.

3. Chi tổ chức đánh giá, cấp thẻ kiểm định viên

a) Chi thuê địa điểm, phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, dụng cụ: Mức chi theo hợp đồng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê phù hợp với từng ngành, nghề và dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Mua nguyên, nhiên vật liệu, văn phòng phẩm, cước liên lạc, photo, in ấn. Mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Chi bồi dưỡng, phụ cấp trách nhiệm hội đồng, ban tổ chức, ra đề thi, coi thi, chấm thi, phục vụ phúc khảo, thanh tra, giám sát và các nhiệm vụ khác có liên quan. Mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT- BTC-BGDĐT.

4. Chi hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (kiểm định chất lượng chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục nghề nghiệp) phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước

a) Chi đánh giá, viết báo cáo kết quả tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp: 1.000.000 đồng/báo cáo (báo cáo tiêu chí, báo cáo tiêu chuẩn, báo cáo tổng hợp), bao gồm các nội dung: Thuê chuyên gia thẩm định báo cáo kết quả tự đánh giá, chi thù lao viết báo cáo đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài; họp, thẩm định hồ sơ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ;

b) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại của kiểm định viên khi tham gia đoàn đánh giá ngoài: mức chi theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;

c) Chi phí quản lý chung để tổ chức kiểm định thực hiện nhiệm vụ: không vượt quá 5% dự toán kinh phí thực hiện kim định chất lượng giáo dục nghề nghiệp (các hoạt động liên quan đến đánh giá ngoài).

5. Chi xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn

a) Chi xây dựng lần đầu hệ thống bảo đảm chất lượng cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Chi xây dựng chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và sổ tay chất lượng: tối đa 15.000.000 đồng;

- Chi xây dựng quy trình hoặc công cụ thuộc hệ thống bảo đảm chất lượng: 9.500.000 đồng/quy trình hoặc công cụ;

b) Chi hỗ trợ hoạt động đánh giá nội bộ: tối đa 30.000.000 đồng/lần;

c) Chi hỗ trợ duy trì, cải tiến hệ thống bảo đảm chất lượng tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp: mức chi tối đa 30% định mức xây dựng lần đầu quy định tại điểm a Khoản này.

6. Chi thí điểm thiết lập và vận hành cơ chế bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia

a) Nội dung chi

- Chi viết các chuyên đề, báo cáo, khảo sát để lựa chọn các nghề và trường tham gia thí điểm; thuê chuyên gia kiểm tra, đánh giá trong và sau quá trình thí điểm;

- Tập huấn mô hình thí điểm;

- Xây dựng tài liệu thí điểm;

- Xây dựng ngân hàng đề thi phục vụ đánh giá và cấp chứng chỉ cho người học các nghề thí điểm (nếu có);

- Tổ chức đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học các nghề và các trường tham gia thí điểm;

- Chi xây dựng các quy trình hoặc công cụ phục vụ thiết lập và vận hành cơ chế bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo;

- Chi quản lý, vận hành, đánh giá mô hình thí điểm;

- Các nội dung chi cần thiết khác.

b) Căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước, nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này và dự kiến chi phí thực tế phát sinh, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nội dung cụ thể và quyết định việc triển khai thí điểm, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với dự toán được giao.

Điều 12. Chi tổ chức đánh giá, công nhận trường chất lượng cao

1. Chi thuê chuyên gia thẩm định báo cáo kết quả tự đánh giá trường chất lượng cao; chi thù lao viết báo cáo đánh giá từng tiêu chí cho thành viên đoàn đánh giá. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .

2. Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ, đi lại của thành viên đoàn đánh giá khi thực hiện đánh giá tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chi hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và công nhận trường chất lượng cao; chi hội nghị tổng kết và công bố kết quả đánh giá trường chất lượng cao: mức chi theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư s 40/2017/TT-BTC .

3. Chi họp, thẩm định kết quả đánh giá theo tiêu chí trường chất lượng cao: mức chi áp dụng mức chi thẩm định nội dung, tài chính nhiệm vụ khoa học công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN và mức chi hội nghị quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .

Điều 13. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

1. Chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

a) Lập bảng các vị trí việc làm phổ biến của nghề: 2.000.000 đồng/bảng;

b) Lập phiếu phân tích công việc: 500.000 đồng/01 phiếu;

c) Lấy ý kiến góp ý của chuyên gia về phiếu phân tích công việc: 300.000 đồng/phiếu;

d) Lập sơ đồ các vị trí việc làm của nghề: 3.000.000 đồng/sơ đồ;

đ) Lấy ý kiến chuyên gia về sơ đồ các vị trí việc làm: 500.000 đồng/ý kiến;

e) Lập bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 3.000.000 đồng/bảng;

g) Lấy ý kiến chuyên gia về bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 350.000 đồng/ý kiến;

h) Lập bảng các đơn vị năng lực theo vị trí việc làm: 3.000.000 đồng/bảng;

i) Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 700.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn;

k) Lấy ý kiến chuyên gia về tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 500.000 đồng/ phiếu tiêu chuẩn;

1) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 500.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn.

2. Chi bổ sung, chỉnh sửa tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

a) Bổ sung mới: nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;

b) Chỉnh sửa: nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi thẩm định, thuê chuyên gia bằng 100% mức chi xây dựng mới tiêu chun kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 14. Xây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, đề thi thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề

1. Chi xây dựng mới ngân hàng câu trắc nghiệm, đề thi thực hành, thử nghiệm đề thi để tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và đánh giá knăng thực hành nghề: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT . Ngoài ra, Thông tư này quy định thêm một số nội dung chi và mức chi đặc thù như sau:

a) Chi phân tích các phiếu tiêu chuẩn thực hiện công việc, xác định các kiến thức, kỹ năng cần thiết để biên soạn các câu trắc nghiệm, đề thi thực hành: 50.000 đồng/01 tiêu chuẩn;

b) Chi biên soạn đề thi thực hành:

- Ra đề thi: 1.000.000 đồng/đề thi;

- Chi mô tả yêu cầu kthuật của đề thi: 500.000 đồng/đề thi;

- Chi xác định danh mục thiết bị, dụng cụ, vật liệu: 500.000 đồng/đề thi;

- Chi xác định tiêu chí chấm thi: 500.000 đồng/đề thi;

- Chi xây dựng bảng hướng dẫn chấm điểm: 500.000 đồng/đề thi;

- Chi thuê chuyên gia vẽ AutoCAD cho các đề thi thực hành (nếu có); tối đa 1.500.000 đồng/đ thi;

- Chi xây dựng bảng hướng dẫn tổ chức thi: 2.000.000 đồng/đề thi;

c) Lấy ý kiến chuyên gia:

- Về câu trắc nghiệm: 50.000 đồng/01 câu trắc nghiệm;

- Về đề thi thực hành: 2.000.000 đồng/01 đề thi thực hành;

d) Thẩm định đề thi thực hành: 3.000.000 đồng/01 đề thi.

2. Chi bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu trắc nghiệm, đề thi thực hành

a) Bổ sung mới: nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới ngân hàng câu trắc nghiệm và đề thi thực hành;

b) Chỉnh sửa: nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi thẩm định, thuê chuyên gia bằng 100% mức chi xây dựng mới.

Điều 15. Thí điểm đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, kỹ năng thực hành nghề

1. Chi thuê địa điểm, phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng: mức chi theo hợp đồng, giá cả thực tế tại thời điểm thuê phù hợp với từng ngành, nghề và dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

2. Chi mua nguyên, nhiên vật liệu, văn phòng phẩm. Mức chi theo thực tế trên cơ sở các hóa đơn chứng từ chi tiêu hợp pháp, phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.

3. Chi thù lao bồi dưỡng; chấm thi, xét kết quả thi và tổng hợp báo cáo: thực hiện quy định tại điểm đ và điểm 1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 79/2012/BTC-BLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nội dung và mức chi hoạt động hội giảng giáo viên dạy nghề và hội thi thiết bị dạy nghề tự làm.

Điều 16. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

1. Đối tượng nhận hỗ trợ: Người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nghề, ngoại ngữ theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với đối tác nước ngoài và người lao động tham gia chương trình đưa ứng viên điều dưỡng, hộ lý Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản theo Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), trong đó ưu tiên cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân người có công với cách mạng, lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp.

2. Nội dung, mức hỗ trợ, quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 và khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

Điều 17. Tư vấn, hướng nghiệp, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động

1. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm theo các chuyên đề về giáo dục nghề nghiệp; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn - hướng nghiệp. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 và khoản 12 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp, gắn kết giữa doanh nghiệp với học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

a) Chi thuê xe di chuyển: theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;

b) Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên.

3. Chi điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 109/2016/TT-BTC.

Mục 2. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

Điều 18. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động

1. Hỗ trợ hoạt động giao dịch việc làm

a) Chi hỗ trợ các Trung tâm dịch vụ việc làm thuê địa điểm (trong trường hợp diện tích Trung tâm không đáp ứng được), thuê phương tiện vận chuyn hoặc thuê thiết bị, nhân công phục vụ cho việc giao dịch (nếu có). Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ dự toán được giao và nhu cầu thực tế quyết định mức hỗ trợ phù hợp với quy mô sàn giao dịch, quy mô tổ chức hội chợ việc làm;

b) Chi các hoạt động tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút người lao động và doanh nghiệp đến với sàn giao dịch việc làm và hội chợ việc làm gồm: thiết kế, in ấn tờ rơi; làm pa nô, khu hiệu, băng rôn; quảng cáo trên các phương tiện truyền thông hoặc các hoạt động cần thiết khác. Mức chi theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư này.

2. Chi phân tích, dự báo thị trường lao động

a) Chi xuất bản các ấn phẩm phân tích, dự báo thị trường lao động: thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư này;

b) Chi viết báo cáo phân tích, dự báo thị trường lao động: tối đa 8 triệu đồng/báo cáo.

Điều 19. Hỗ trợ lao động di cư tại Trung tâm dịch vụ việc làm

1. Chi tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm; tư vấn nghề nghiệp. Mức chi 10.000 đồng/lượt người được tư vấn nhưng tối đa không quá 02 lần/người.

2. Chi giới thiệu việc làm cho người lao động: thực hiện thông qua hình thức giao nhiệm vụ (trong trường hợp Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc cơ quan, đơn vị được giao dự toán) hoặc đặt hàng (trong trường hợp Trung tâm dịch vụ việc làm không phải là đơn vị trực thuộc cơ quan, đơn vị được giao dự toán) theo định mức 200.000 đồng/người lao động tìm được việc làm thông qua giới thiệu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành giá dịch vụ giới thiệu việc làm thì thực hiện theo giá cụ thể áp dụng tại các Trung tâm dịch vụ việc làm.

3. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng tìm việc, làm việc. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Điều 20. Hỗ trợ việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ nghèo nông thôn

1. Định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông, thanh niên đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp

a) Chi tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho thanh niên. Mức chi 10.000 đồng/lượt người được tư vấn nhưng không quá 02 lần/người;

b) Chi tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về định hướng nghề nghiệp trong các trường. Mức chi theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Thông tư này;

c) Chi tổ chức các hoạt động tham quan hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên tại các doanh nghiệp, tổ chức

- Chi thuê xe di chuyển: theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp;

- Chi hỗ trợ tiền ăn trưa, nước uống: 50.000 đồng/học sinh, sinh viên.

2. Hỗ trợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp

a) Nội dung chi: đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho thanh niên; xây dựng giáo trình đào tạo, bồi dưỡng;

b) Mức chi: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

3. Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số

a) Tư vấn, định hướng việc làm cho lao động là thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số. Mức chi 10.000 đồng/lượt người được tư vấn nhưng tối đa không quá 02 lần/người. Riêng lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số tối đa không quá 03 lần/người;

b) Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc. Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;

c) Xây dựng các tài liệu hướng dẫn tư vấn, giới thiệu việc làm. Mức chi theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 4 Thông tư số 123/2009/TT-BTC;

d) Chi thuê trang thiết bị, phương tiện (nếu có) phục vụ thăm quan, thực tập tại doanh nghiệp, tổ chức. Mức chi thực hiện theo hợp đồng (nếu có) và chứng từ chi tiêu hợp pháp;

đ) Chi giới thiệu việc làm cho người lao động: thực hiện thông qua hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với các Trung tâm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Đơn giá, định mức chi theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này.

Mục 3. DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 21. Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động

1. Nội dung chi

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng địa bàn thí điểm;

b) Tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện mô hình thí điểm;

c) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí điểm;

2. Mức chi

Căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước và dự kiến chi phí thực tế phát sinh, Bộ trưởng, Thủ trưởng trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 350 triệu đồng/mô hình.

Điều 22. Đánh giá mẫu, hoàn thiện phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

1. Chi đo, đánh giá chỉ tiêu về môi trường lao động: Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về giá dịch vụ y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

2. Chi đánh giá các chỉ tiêu khác về điều kiện lao động (ngoài chỉ tiêu tại khoản 1 Điều này): thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

Điều 23. Xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

1. Chi thực hiện các hoạt động đo, kiểm tra môi trường lao động trong quá trình khảo sát, điều tra thống kê an toàn, vệ sinh lao động. Mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này.

2. Chi lập hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động

a) Chi xây dựng đề cương chi tiết hồ sơ quốc gia: 3.000.000 đồng/đề cương;

b) Chi thuê chuyên gia viết các chuyên đề: tối đa 8.000.000 đồng/chuyên đề;

c) Chi họp Hội đồng thẩm định hồ sơ quốc gia. Mức chi áp dụng mức chi tiền công tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và mức chi hội nghị quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .

Điều 24. Hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Nội dung chi

a) Khảo sát, đánh giá, lựa chọn doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề áp dụng hệ thống quản lý;

b) Đề xuất, giải pháp mô hình hệ thống quản lý áp dụng tại doanh nghiệp, làng nghề; tập huấn, hướng dẫn triển khai áp dụng;

c) Hỗ trợ trang cấp tài liệu an toàn lao động, lập góc bảo hộ lao động, nội quy làm việc an toàn;

d) Kiểm tra, đánh giá kết quả hệ thống quản lý.

2. Căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước và dự kiến chi phí thực tế phát sinh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 180 triệu đồng/doanh nghiệp, cơ sở được tư vấn và 350 triệu đồng/làng nghề áp dụng hệ thống quản lý.

Điều 25. Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Triển khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguy cơ cao về tai nạn lao động; tư vấn, hỗ trợ mô hình văn hóa an toàn kết hợp với giải pháp kỹ thuật

a) Nội dung chi

- Khảo sát, đánh giá, lựa chọn doanh nghiệp;

- Đề xuất giải pháp, mô hình;

- Hỗ trợ làm mẫu; tư vấn, giám sát thi công và lắp đặt hệ thống giải pháp;

- Tập huấn, hướng dẫn vận hành mô hình; kiểm tra, đánh giá kết quả;

b) Khung kỹ thuật thực hiện mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước và dự kiến chi phí thực tế phát sinh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 350 triệu đồng/mô hình.

2. Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động trong sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu

a) Nội dung chi

- Khảo sát, đánh giá sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu;

- Hỗ trợ kiểm định kỹ thuật an toàn;

- Hỗ trợ chi phí lập lại hồ sơ, lý lịch máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

- Tập huấn, hướng dẫn sử dụng an toàn máy, thiết bị;

- Kiểm tra, đánh giá kết quả;

b) Khung kỹ thuật thực hiện mô hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

c) Căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước và dự kiến chi phí thực tế phát sinh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa 50 triệu đồng/cơ sở sản xuất kinh doanh được lựa chọn.

3. Hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra, thống kê về bệnh nghề nghiệp. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về giá dịch vụ y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

Chương III

LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

Điều 26. Lập dự toán ngân sách

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Chương trình thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm như sau:

1. Đơn vị dự toán cấp I ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết theo Dự án, lĩnh vực chi gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 7 năm kế hoạch.

2. Căn cứ dự toán chi Chương trình do các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 8 năm kế hoạch.

3. Dự toán kinh phí sự nghiệp gửi cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kèm thuyết minh nêu rõ các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn và kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình.

Điều 27. Phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

1. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Đối với các hoạt động, nhiệm vụ cơ quan, đơn vị được giao dự toán ký hp đng các cơ quan, đơn vị khác thực hiện; chứng từ làm căn cứ thanh quyết toán lưu tại cơ quan, đơn vị được giao dự toán gm: Hp đng đã ký (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì phê duyệt), biên bản nghiệm thu slượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, giá thanh toán theo hợp đồng đã ký kết giữa cơ quan đơn vị được giao dự toán với đơn vị cung cấp; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các hóa đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan trực tiếp thực hiện Hợp đng lưu giữ.

3. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo quy định tại Thông tư s92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2017.

2. Thông tư liên tịch số 102/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện một số Dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015, Thông tư liên tịch số 140/2011/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các điều, khoản, điểm tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

2. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Thông tư này; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các t
nh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (400b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Trần Xuân Hà

 

PHỤ LỤC 01:

MỨC CHI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ NGÂN HÀNG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CÁC NGHỀ TRỌNG ĐIỂM, XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 06 MÔN HỌC CHUNG, XÂY DỰNG TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, KIỂM ĐỊNH VIÊN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, ĐÁNH GIÁ VIÊN KỸ NĂNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính)

TT

Nội dung chi

Mức chi

Xây dựng mới

Bổ sung, chỉnh sửa

Cao đẳng

Trung cấp 1

Cao đẳng

Trung cấp

Bổ sung mới

Chỉnh sửa

Bổ sung mới

Chỉnh sửa

I

Chương trình

1

Chi thiết kế

30.000 đồng/giờ

25.000 đồng/giờ

Mức chi bằng mức chi xây dựng mới chương trình

Mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới chương trình

Mức chi bng mức chi xây dựng mới chương trình

Mức chi bng 30% mức chi xây dựng mới chương trình

2

Chi biên soạn (chương trình mô đun, môn học bắt buộc và tự chọn)

90.000 đồng/giờ

85.000 đồng/giờ

3

Sửa chữa, biên tập tổng thể

55.000 đồng/giờ

50.000 đồng/giờ

4

Thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát xây dựng

12.000 đồng/giờ

12.000 đồng/giờ

Mức chi bng mức chi xây dựng mới chương trình

5

Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá

40.000 đồng/giờ

35.000 đồng/giờ

II

Giáo trình

1

Thiết kế cấu trúc giáo trình

195.000 đồng/bài hoặc chương

130.000 đồng/bài hoặc chương

Mức chi bng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

2

Viết giáo trình

110.000 đồng/trang chuẩn

105.000 đồng/trang chuẩn

3

Bản vẽ kỹ thuật, hình minh họa, hình vẽ, biểu đồ

a

Bản vẽ sơ đồ

130.000 đồng/bản vẽ

130.000 đồng/bản vẽ

Mức chi bằng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

b

Bản vẽ phối cảnh

390.000 đồng/bản vẽ

390.000 đồng/bản vẽ

c

Bản vẽ lắp dưới 5 chi tiết

650.000 đồng/bản vẽ

650.000 đồng/bản vẽ

d

Bản vẽ lắp từ 5 chi tiết trở lên

1.040.000 đồng/bản vẽ

1.040.000 đồng/bản vẽ

d

Bản vẽ chi tiết đơn giản

1.040.000 đồng/bản vẽ

1.040.000 đồng/bản vẽ

e

Bản vẽ chi tiết phức tạp

1.950.000 đồng/bản vẽ

1.950.000 đồng/bản vẽ

Mức chi bằng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bằng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bng mức chi xây dựng mới giáo trình

Mức chi bng 30% mức chi xây dựng mới giáo trình

g

Hình vẽ, biu đồ, ảnh

130.000 đồng/ hình vẽ hoặc biểu đồ hoặc ảnh

130.000 đồng/hình vẽ hoặc biểu đồ hoặc ảnh

4

Sửa chữa, biên tập tổng thể

75.000 đồng/trang chuẩn

70.000 đồng/trang chuẩn

5

Thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát biên soạn giáo trình

15.000 đồng/giờ

15.000 đồng/giờ

Mức chi bằng mức chi xây dựng mới giáo trình

6

Thẩm định, nhận xét

55.000 đồng/trang chuẩn

50.000 đồng/trang chuẩn

 

III

Ngân hàng đề thi tốt nghiệp

 

Nội dung, mức chi xây dựng ngân hàng đề thi tốt nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư; riêng bản vẽ kỹ thuật, hình minh họa, hình vẽ, biểu đồ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục II Phụ lục này.

IV

Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, kiểm định viên, đánh giá viên kỹ năng nghề

 

Nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình trình độ cao đẳng theo quy định tại Mục I và Mục II Phụ lục này.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 02:

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI XÂY DỰNG DANH MỤC THIẾT BỊ ĐÀO TẠO TỐI THIỂU TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP, CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Nội dung chi

Đơn vị tính

Mức chi theo từng trình đđào tạo

Trung cấp

Cao đẳng

1.

Xác định số lượng phòng chức năng

Phòng

5.000

5.000

2.

Xác định các yêu cầu cơ bản của từng phòng chức năng

 

 

 

2.1.

Xác định chủng loại thiết bị đào tạo

Thiết bị

550

600

2.2.

Xác định yêu cầu sư phạm cho từng thiết bị

Thiết bị

450

500

2.3.

Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của từng thiết bị

Thiết bị

750

800

2.4.

Xác định số lượng thiết bị cho từng chủng loại

Thiết bị

600

650

3.

Biên soạn danh mục thiết bị đào tạo theo từng phòng chức năng

Thiết bị

250

300

4.

Sửa chữa, biên tập tổng thể theo từng phòng chức năng

Thiết bị

250

300

 

PHỤ LỤC 03:

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VẬT CHẤT TRONG THỰC HÀNH, THỰC NGHIỆM VÀ THÍ NGHIỆM CHO TỪNG NGÀNH, NGHỀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

TT

Nội dung chi

Đơn vị tính

Mc chi

1.

Xác định số lượng, diện tích, mặt bng các phòng chức năng

 

 

1.1.

Xác định số lượng các phòng chức năng

Phòng

5.000

1.2.

Xác định cơ cấu cho từng phòng chức năng

Phòng

5.000

1.3.

Xác định diện tích tối thiểu cho từng phòng chức năng

Phòng

5.000

1.4.

Đề xuất sơ đồ mặt bằng bố trí thiết bị cho từng phòng chức năng

Sơ đồ

5.000

2.

Xây dựng các tiêu chuẩn theo từng phòng chức năng

Tiêu chuẩn

5.000

3.

Sửa chữa, biên tập tng ththeo từng phòng chức năng

Phòng

3.000

 

PHỤ LỤC 04:

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT TRONG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 103/2017/TT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính)

Đơn vị tính: 1.000 đồng

 

Nội dung chi

Mức chi theo công việc/ môn học (mô đun)/ tín chỉ

Mức chi theo từng phòng chức năng

Trung cấp

Cao đng

Trung cấp

Cao đng

I.

Xác định định mức lao động

 

 

 

 

1.1.

Xác định định mức lao động trực tiếp

50

55

 

 

1.2.

Xác định định mức lao động gián tiếp

50

55

 

 

II.

Xác định đnh mức thiết bị

 

 

 

 

2.1.

Xác định chủng loại thiết bị

55

75

 

 

2.2.

Xác định thông số kỹ thuật cơ bản của từng thiết bị

150

200

 

 

2.3.

Xác định thời gian sử dụng thiết bị cho từng chủng loại

150

250

 

 

2.4.

Tổng hợp định mức thiết bị

100

150

 

 

III.

Xác định đnh mức tiêu hao vật tư

 

 

 

 

3.1.

Xác định chủng loại vật tư tiêu hao

165

225

 

 

3.2.

Xác định số lượng/khối lượng vật tư cần thiết cho từng chủng loại vật tư

 

 

 

 

 

Xác định tỷ lệ thu hồi vật tư

850

1.250

 

 

 

Xác định khối lượng/slượng vật tư tiêu hao

450

650

 

 

3.3.

Xác định yêu cầu kỹ thuật cơ bản của vật tư

300

450

 

 

3.4.

Tổng hợp định mức tiêu hao vật tư

300

450

 

 

IV.

Xác định định mức sử dụng cơ sở vật chất

 

 

 

 

4.1.

Định mức sử dụng phòng học

 

 

5.000

5.000

4.2.

Định mức sử dụng khu thực hành, thực nghiệm

 

 

5.000

5.000

4.3.

Định mức sử dụng các công trình phụ trợ khác

 

 

5.000

5.000

V.

Biên soạn định mức kinh tế - kỹ thuật

250

300

 

 

VI.

Sửa chữa, biên tập tổng thể

250

300

 

 

VII.

Chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát xây dựng

500

500

 

 

 

 

 

 

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 gồm các nội dung chính sau đây:
...
VI. Các dự án thành phần thuộc Chương trình:
...
3. Dự án 3: Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động
...
e) Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn và nguyên tắc phân bổ ngân sách trung ương

* Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn

- Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:

+ Bảo đảm kinh phí cho các bộ, ngành thực hiện các hoạt động của Dự án.

+ Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương thực hiện các hoạt động sau đây:

. Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động; xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động; triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật của người sử dụng lao động, người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

. Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu; hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra thống kê về bệnh nghề nghiệp.

- Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương: Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện dự án tại địa phương; bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị trong triển khai các hoạt động của Dự án tại địa phương; lồng ghép với chương trình, dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Dự án.

- Nhiệm vụ chi của nguồn vốn huy động:

+ Kinh phí huy động từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được tính trên các khoản đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc, triển khai tuyên truyền, huấn luyện và áp dụng các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo các hoạt động của Dự án. Đối với chi phí hỗ trợ mua máy, thiết bị và phụ kiện lắp đặt hệ thống cải thiện môi trường lao động để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể được tính vào các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp.

+ Kinh phí viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế (như ILO, WHO và các quốc gia trên thế giới (như Đan Mạch, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc...) theo từng hoạt động cụ thể của Dự án và các hoạt động hợp tác quốc tế (tập huấn, hội thảo, trao đổi chuyên gia quốc tế..,) trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

* Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương

- Việc phân bổ kinh phí cho các bộ và cơ quan trung ương tham gia dự án theo nhiệm vụ các hoạt động được giao, trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng kinh phí và việc chấp hành các quy định trong triển khai dự án.

- Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ của dự án, trong đó ưu tiên các địa phương: Có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chưa tự cân đối được ngân sách nhà nước; trọng điểm giải quyết các vấn đề về an toàn, vệ sinh lao động.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung chi, mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách trung ương bảo đảm

1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Điều tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê) như sau:

a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống kê và lập mẫu phiếu Điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng;

b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê:

- Cơ quan chủ trì Điều tra thống kê ở trung ương: Tối đa 30 triệu đồng.

- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.

Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

3. Chi in tài liệu hướng dẫn Điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê, phiếu Điều tra thống kê, biểu mẫu Điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

4. Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).

5. Chi tiền công:

a) Tiền công thuê ngoài:

- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được Điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc Điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được Điều tra thống kê theo quy định của phương án Điều tra thống kê), thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.

- Về mức chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời Điểm tiến hành Điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.

(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).

Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.

b) Trường hợp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được Điều tra thống kê, thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

c) Trường hợp cuộc Điều tra thống kê có nội dung Điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng Điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện Điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án Điều tra thống kê.

d) Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công Điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số phiếu Điều tra thống kê phù hợp với địa bàn Điều tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho Điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu Điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu Điều tra thống kê.

6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

7. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức chi cụ thể như sau:

a) Đối với cá nhân:

- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.

- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 50.000 đồng/phiếu.

- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.

b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):

- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 85.000 đồng/phiếu.

- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 100.000 đồng/phiếu.

- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.

Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.

8. Chi vận chuyển tài liệu Điều tra thống kê, thuê xe phục vụ Điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị Điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo Khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời Điểm sử dụng.

9. Chi xử lý kết quả Điều tra thống kê:

a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu Điều tra thống kê trong các cuộc Điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả Điều tra viên thống kê thu thập số liệu;

b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả Điều tra thống kê.

Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo Tiết kiệm.

10. Chi biên soạn ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

11. Chi công bố kết quả Điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả Điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả Điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

12. Các Khoản chi khác liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, bao gồm:

a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các Khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác Điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ Điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;

c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

13. Chi Điều tra thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê:

Đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra thống kê quyết định Điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê. Nội dung, mức chi Điều tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.

Điều 4. Nội dung và mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu tính chất phức tạp của cuộc Điều tra thống kê, địa bàn Điều tra thống kê khó khăn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nội dung chi

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước:

1.1) Các nội dung chi do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC, giao nhiệm vụ biên soạn chương trình, giáo trình thực hiện:

a) Các khoản chi phục vụ trực tiếp lớp học:

- Chi thù lao giảng viên; phụ cấp tiền ăn giảng viên; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên;

- Chi tài liệu học tập theo nội dung chương trình khoá học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo);

- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc;

- Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi tập trung học;

- Chi hỗ trợ cho các đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo các khoản: Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết nguyên đán); chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ;

- Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập (nếu có);

- Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng;

- Chi nước uống phục vụ lớp học; đối với các lớp học chuyên sâu, nâng cao có chuyên gia nước ngoài giảng dạy được chi giải khát giữa giờ (cà phê, trà, hoa quả, bánh ngọt...);

- Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có);

- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm).

- Chi in và cấp chứng chỉ;

- Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe...).

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.

b) Chi các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC:

- Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo trong trường hợp phải tổ chức lớp ở xa cơ sở đào tạo; chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có);

- Chi khảo sát, điều tra, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; chi tổ chức các cuộc họp nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngay sau khi kết thúc khoá học;

- Các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có);

c) Chi dịch thuật.

d) Chi biên soạn chương trình, giáo trình mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình:

Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiêp vụ chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được giao hàng năm.

1.2) Các nội dung chi do cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học thực hiện:

Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết nguyên đán); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ). Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho CBCC được cử đi học hai khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

Cơ quan đơn vị cử CBCC đi học không chi hỗ trợ tiền chi phí đi lại và tiền thuê chỗ nghỉ đối với các trường hợp là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn đã được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC chi hỗ trợ theo quy định tại tiết a điểm 1.1 khoản 1 nêu trên.

1.3) Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhưng không có cơ sở đào tạo, không có điều kiện tự tổ chức lớp phải gửi CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo khác thì cơ quan, đơn vị thanh toán cho các cơ sở đào tạo các khoản:

a) Chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo hợp đồng dịch vụ do cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ký kết với cơ sở đào tạo. Chi phí hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng được lập trên cơ sở chế độ, định mức chi quy định tại Thông tư này; tiền mua giáo trình, tài liệu (không kể tài liệu tham khảo) theo hoá đơn thu tiền của cơ sở đào tạo.

b) Chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên trong những ngày đi tập trung học. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn cho học viên theo đúng mức hỗ trợ được cơ quan, đơn vị ký kết với cơ sở đào tạo tại hợp đồng dịch vụ và theo đúng số ngày thực tế học viên đi học.

Trường hợp cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi học thanh toán trực tiếp cho học viên khoản chi hỗ trợ tiền ăn, thì chứng từ chi phải kèm theo xác nhận của cơ sở đào tạo về số ngày thực tế học viên đi học.

1.4) Chi các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương:

Căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Bộ, cơ quan trung ương, địa phương quyết định việc phân bổ kinh phí cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng của toàn ngành, của địa phương để chi cho các nội dung: chi xây dựng, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng và các chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC.

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài:

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài được giao trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài và được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

a) Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước;

b) Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài;

c) Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu;

d) Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài;

đ) Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;

e) Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua bảo hiểm;

g) Chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa).

Điều 3. Mức chi

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước:

Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt các mức chi tối đa được quy định dưới đây; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ, cụ thể như sau:

1.1) Chi thù lao giảng viên (một buổi giảng được tính 5 tiết học):

Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) theo quy định sau:

a) Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương: Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/buổi;

b) Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: Mức tối đa không quá 800.000 đồng/buổi;

c) Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/buổi;

d) Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): Mức tối đa không quá 500.000 đồng/buổi;

đ) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống: Mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;

Đối với các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu; khoá đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.

e) Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên như sau:

- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ, cơ quan trung ương, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học;

- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quận, huyện, thị xã: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường Trung học chuyên nghiệp;

g) Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.

1.2) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:

Tuỳ theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

1.3) Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:

Trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

1.4) Chi dịch thuật:

Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

1.5) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:

Vận dụng mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDDT ngày 18/5/2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực; Thông tư số 132/2009/TTLT/BTC-BGDDT ngày 29/06/2009 của liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDDT.

1.6) Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học:

Căn cứ khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học (về địa điểm tổ chức lớp, thành phần học viên, thời gian học tập...) các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm để xem xét quyết định việc hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học; mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/học viên.

1.7) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc:

Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định chi khen thưởng cho học viên xuất sắc theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.

1.8) Các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học:

a) Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác....).

b) Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ.

c) Chi nước uống phục vụ lớp học:

- Đối với các lớp học có chuyên gia nước ngoài giảng dạy được chi giải khát giữa giờ (cà phê, trà, hoa quả, bánh ngọt...), mức chi do cơ sở đào tạo quyết định tuỳ theo khả năng nguồn kinh phí nhưng tối đa không vượt quá tiêu chuẩn tiếp xã giao các buổi làm việc đối với khách hạng C theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

- Đối với các lớp học còn lại áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên.

Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hoá đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

1.9) Chi phí cho việc tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế:

a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.

b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo quyết định mức hỗ trợ nhưng không vượt quá mức chi công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.

1.10) Chi biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

1.11) Chi các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC:

Cơ sở đào tạo hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 nêu trên, trường hợp nếu chi phục vụ quản lý lớp học không hết, cơ sở đào tạo, cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Cơ sở đào tạo, cơ quan tổ chức lớp đào tạo có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

1.12) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương:

a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Chi văn phòng phẩm, các chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.

2. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài:

2.1) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương:

Mức chi cho đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài được bố trí dự toán và quyết toán căn cứ vào chi phí cụ thể của từng lớp. Các nội dung chi, mức chi được thực hiện theo các quy định cụ thể sau:

a) Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký kết.

b) Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hoá đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ, hoá đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.

c) Chi mua Bảo hiểm y tế: Theo thông báo hoặc hoá đơn Bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo nơi CBCC được cử đi đào tạo và không vượt mức Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho Lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại.

d) Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/11/2010 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

đ) Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hoá đơn hợp pháp.

e) Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa) được thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

2.2) Đối với địa phương:

Căn cứ nội dung chi, mức chi cho đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài quy định tại khoản 2.1 điểm 2 Điều 3 nêu trên, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chi theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền của địa phương quyết định và sử dụng từ nguồn ngân sách đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của địa phương để thực hiện.

Xem nội dung VB
Chương II CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 5. Thanh toán tiền chi phí đi lại

1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:

a) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:

- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.

- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).

- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.

- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.

- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.

Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.

b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;

c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:

- Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

- Hạng ghế thường: Dành cho các đối tượng còn lại.

d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);

đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.

Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
...
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:

a) Đối với Lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;

b) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;

c) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

2. Thanh toán theo hình thức khoán:

a) Lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:

- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.

3. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:

Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:

a) Đối với Lãnh đạo cấp Bộ trưởng và các chức danh tương đương: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ: 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác;

b) Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

c) Đi công tác tại các vùng còn lại:

- Đối với Thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.

- Đối với các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);

đ) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;

e) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.

Xem nội dung VB
Điều 2. Quy định tiêu chuẩn, khung mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
...
g) Chi dịch thuật:

- Biên dịch:

+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang Tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang (350 từ);

+ Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang (350 từ);

Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.

- Dịch nói:

+ Dịch nói thông thường: Tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;

+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;

Trong trường hợp đặc biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.

Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần thiết phải đi thuê.

Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Xem nội dung VB
Điều 4. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Định mức chi có tính chất đặc thù, được bảo đảm từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được quy định cụ thể như sau:
...
7. Chi thuê dịch và hiệu đính tài liệu

- Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: mức chi 120.000 đồng/trang (350 từ);

- Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: mức chi 150.000 đồng/trang (350 từ);

- Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số: mức chi 100.000 đồng/trang (350 từ);

- Hiệu đính tài liệu dịch: mức chi 40.000 đồng/trang (350 từ).

- Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch được phép tăng 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các nội dung chi và mức chi đặc thù:
...
2. Chi xây dựng chương trình khung, chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
...
c/ Chi biên soạn giáo trình:

- Viết giáo trình: 45.000 đồng/trang chuẩn

- Chi sửa chữa và biên tập tổng thể: 25.000 đồng/trang chuẩn

- Chi thẩm định nhận xét : 20.000 đồng/trang chuẩn

d/ Chi chỉnh sửa, bổ sung chương trình khung và chương trình môn học, giáo trình: mức tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung chi

1. Chi nhập dữ liệu.

2. Chi tạo lập các trang siêu văn bản.

3. Chi tạo lập thông tin điện tử trên cơ sở các dữ liệu có sẵn.

4. Chi số hóa thông tin.

Điều 4. Mức chi:

1. Đối với công việc nhập dữ liệu:

a) Nhập dữ liệu có cấu trúc:

Dữ liệu có cấu trúc là các dữ liệu đã được tổ chức theo một cấu trúc thống nhất, bản thân các cấu trúc này không hoặc ít có sự biến động theo thời gian.

Mức chi nhập dữ liệu có cấu trúc được tính theo trường dữ liệu trên cơ sở số lượng ký tự trong 01 trường dữ liệu, cụ thể như sau:

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) ≤ 15: tối đa 300 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường 15 < n ≤ 50: tối đa 375 đồng/1 trường.

- Đối với trường dữ liệu có số lượng ký tự trong 1 trường (n) > 50: tối đa 450 đồng/1 trường.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin; 01 trang văn bản tương ứng 46 dòng x 70 ký tự/dòng, tương đương bình quân

b) Nhập dữ liệu phi cấu trúc:

Dữ liệu phi cấu trúc để chỉ dữ liệu ở dạng tự do và không có cấu trúc được định nghĩa sẵn, ví dụ như: các tập tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh...

Mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc được tính theo trang dữ liệu, cụ thể như sau:

- Trang tài liệu chỉ gồm các chữ cái, chữ số: tối đa 9.500 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu có bảng biểu kèm theo: tối đa 11.700 đồng/1 trang.

- Trang tài liệu dạng đặc biệt có nhiều công thức toán học, hoặc các ký tự đặc biệt: tối đa 14.000 đồng/1 trang.

Trong đó: đơn giá trên bao gồm cả cả việc kiểm tra hiệu đính thông tin.

2. Đối với công việc tạo lập các trang siêu văn bản (Web):

Trang siêu văn bản là một dạng dữ liệu được mô tả bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), chức năng chính là cho phép tạo lập kết nối đến các tài nguyên khác trên mạng.

Mức chi cụ thể cho việc tạo lập các trang siêu văn bản được quy định cho từng dạng trang siêu văn bản. Cụ thể như sau:

a) Trang siêu văn bản đơn giản: Là các văn bản chủ yếu nhằm mục đích thể hiện nội dung thông tin. Mức chi tối đa là 12.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản (văn bản phi cấu trúc chuyển đổi sang trang siêu văn bản, tuỳ theo độ phức tạp về cấu trúc và kỹ thuật miêu tả).

b) Trang siêu văn bản phức tạp: là các văn bản có sử dụng các tính năng tiên tiến của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, tạo được một giao diện thân thiện, mỹ thuật, dễ sử dụng, làm cơ sở dẫn dắt người dùng truy tìm và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Mức chi tối đa là 42.000 đồng/trang tài liệu gốc A4 chuyển vào trang siêu văn bản phức tạp (tuỳ theo độ phức tạp về bố cục mỹ thuật, nhiều hình ảnh, sử dụng các công nghệ tiên tiến, các mối liên kết phức tạp).

c) Các mức chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang.

3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy định tương ứng (không bao gồm chi phí thiết kế giao diện, cấu trúc toàn trang).

4. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông tin lần đầu theo quy định tại Thông tư này.

5. Chuyển đổi thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản in sang dữ liệu dạng văn bản điện tử (không hiệu đính), sau đó sử dụng phần mềm chuyên dụng để chuyển đổi thông tin từ dạng văn bản điện tử (không hiệu đính) sang thông tin dạng văn bản điện tử (có hiệu đính): mức chi tối đa bằng 30% mức chi nhập dữ liệu phi cấu trúc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

6. Số hóa thông tin:

Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để tiến hành số hoá các bức ảnh và lưu giữ hình ảnh đó dưới dạng 1 tệp tin để có thể kết hợp sử dụng trong các văn bản hoặc siêu văn bản: mức chi tối đa bằng 30% mức chi tạo lập trang siêu văn bản quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này. Trên cơ sở quyết định mức chi cụ thể nêu trên, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức chi

1. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước:

Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt các mức chi tối đa được quy định dưới đây; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ, cụ thể như sau:

1.1) Chi thù lao giảng viên (một buổi giảng được tính 5 tiết học):

Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) theo quy định sau:

a) Giảng viên, báo cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương: Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/buổi;

b) Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Bí thư tỉnh uỷ và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: Mức tối đa không quá 800.000 đồng/buổi;

c) Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/buổi;

d) Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): Mức tối đa không quá 500.000 đồng/buổi;

đ) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống: Mức tối đa không quá: 300.000 đồng/buổi;

Đối với các khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu; khoá đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.

e) Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên như sau:

- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ, cơ quan trung ương, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học;

- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quận, huyện, thị xã: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường Trung học chuyên nghiệp;

g) Đối với giảng viên nước ngoài: Tuỳ theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.

1.2) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:

Tuỳ theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không vượt quá mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

1.3) Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:

Trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản của Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn thực hiện Thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.

1.4) Chi dịch thuật:

Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

1.5) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:

Vận dụng mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDDT ngày 18/5/2007 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham gia các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực; Thông tư số 132/2009/TTLT/BTC-BGDDT ngày 29/06/2009 của liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDDT.

1.6) Hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học:

Căn cứ khả năng bố trí kinh phí, điều kiện tổ chức lớp học (về địa điểm tổ chức lớp, thành phần học viên, thời gian học tập...) các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm để xem xét quyết định việc hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian tập trung học; mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000 đồng/ngày/học viên.

1.7) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc:

Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định chi khen thưởng cho học viên xuất sắc theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.

1.8) Các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học:

a) Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác....).

b) Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ.

c) Chi nước uống phục vụ lớp học:

- Đối với các lớp học có chuyên gia nước ngoài giảng dạy được chi giải khát giữa giờ (cà phê, trà, hoa quả, bánh ngọt...), mức chi do cơ sở đào tạo quyết định tuỳ theo khả năng nguồn kinh phí nhưng tối đa không vượt quá tiêu chuẩn tiếp xã giao các buổi làm việc đối với khách hạng C theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

- Đối với các lớp học còn lại áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên.

Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hoá đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hoá đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

1.9) Chi phí cho việc tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế:

a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.

b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo quyết định mức hỗ trợ nhưng không vượt quá mức chi công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao.

1.10) Chi biên soạn chương trình, giáo trình mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/06/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

1.11) Chi các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC:

Cơ sở đào tạo hoặc cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng CBCC được phép trích tối đa không quá 10% trên tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ để chi phí cho các nội dung chi quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Điều 2 nêu trên, trường hợp nếu chi phục vụ quản lý lớp học không hết, cơ sở đào tạo, cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Cơ sở đào tạo, cơ quan tổ chức lớp đào tạo có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.

1.12) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương:

a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Chi văn phòng phẩm, các chi khác liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC: Căn cứ chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Chương III CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
...
Điều 12. Mức chi tổ chức hội nghị
...
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.

Xem nội dung VB
Điều 7. Khung định mức làm căn cứ xây dựng dự toán nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước.

1. Dự toán tiền công lao động trực tiếp.

a) Cấu trúc thuyết minh phần tính tiền công lao động triển khai nhiệm vụ KH&CN bao gồm các công việc và dự kiến kết quả như sau:

(Bảng xem tại văn bản)

Trong trường hợp cụ thể, nhiệm vụ KH&CN có thể không đầy đủ các phần nội dung theo cấu trúc trên.

b) Tiền công trực tiếp cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tính theo ngày công lao động quy đổi (08 giờ/01 ngày; trường hợp có số giờ công lẻ, trên 4 giờ được tính 1 ngày công, dưới 4 giờ được tính ½ ngày công) và mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm xây dựng dự toán.

Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm xây dựng thuyết minh dự toán tiền công theo cấu trúc chung nhiệm vụ KH&CN tại điểm a, khoản 1 Điều này, chi tiết theo từng chức danh tham gia thực hiện nội dung công việc, số ngày công tham gia của từng chức danh.

Dự toán tiền công trực tiếp đối với từng chức danh được tính theo công thức và định mức sau:

Tc = Lcs x Hstcn x Snc

Trong đó:

Tc: Dự toán tiền công của chức danh

Lcs: Lương cơ sở do Nhà nước quy định

Hstcn: Hệ số tiền công ngày tính theo lương cơ sở của từng chức danh tính theo Bảng 1 dưới đây

Snc: Số ngày công của từng chức danh

Bảng 1: Hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN

(Bảng xem tại văn bản)

Hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Bảng 1 của Thông tư này là mức hệ số tối đa, áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia. Căn cứ khả năng, nguồn lực, đặc thù, trình độ hoạt động KH&CN của cơ quan, đơn vị, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, ban hành mức hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở để thực hiện thống nhất trong phạm vi Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo không vượt quá mức quy định tại Bảng 1 Thông tư này.

c) Dự toán tiền công trực tiếp đối với chức danh kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ không quá 20% tổng dự toán tiền công trực tiếp đối với các chức danh quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp nghiên cứu.

a) Thuê chuyên gia trong nước.

Trong trường hợp nhiệm vụ KH&CN có nhu cầu thuê chuyên gia trong nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ cho hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hợp đồng khoán việc. Trường hợp thuê chuyên gia trong nước theo ngày công thì mức dự toán thuê chuyên gia trong nước không quá 40.000.000 đồng/người/tháng (22 ngày/1 tháng).

Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước không quá 30% tổng dự toán kinh phí chi tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Trong trường hợp đặc biệt, nhiệm vụ KH&CN có dự toán thuê chuyên gia trong nước vượt quá 40.000.000 đồng/người/tháng hoặc tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia trong nước vượt quá 30% tổng dự toán kinh phí chi tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại khoản 1 điều 7 Thông tư này thì:

- Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ KH&CN.

- Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm.

b) Thuê chuyên gia ngoài nước.

Trong trường hợp nhiệm vụ KH&CN có nhu cầu thuê chuyên gia ngoài nước, tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN căn cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê chuyên gia cho hội đồng tư vấn đánh giá xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo hợp đồng khoán việc. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước không quá 50% tổng dự toán kinh phí chi tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và mức kinh phí thuê chuyên gia ngoài nước.

Trong trường hợp đặc biệt, nhiệm vụ KH&CN có tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên gia ngoài nước vượt quá 50% tổng dự toán kinh phí chi tiền công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì:

- Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ KH&CN.

- Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh: cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm.

3. Dự toán chi phí mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng công việc, chế độ, định mức hiện hành (nếu có) và các báo giá liên quan.

4. Dự toán chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định được xây dựng trên cơ sở thuyết minh dự kiến khối lượng công việc, chế độ, định mức hiện hành (nếu có) và các báo giá liên quan. Nội dung chi này có mục tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất định phù hợp với tiến độ của nhiệm vụ KH&CN; được quản lý theo quy định hiện hành về sửa chữa, mua sắm tài sản hình thành có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

5. Dự toán chi hội thảo khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu.

Nội dung và định mức chi hội thảo khoa học phục vụ hoạt động nghiên cứu được xây dựng và thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, Thông tư này quy định mức xây dựng dự toán chi thù lao tối đa tham gia hội thảo khoa học như sau:

- Người chủ trì: 1.500.000 đồng/buổi hội thảo.

- Thư ký hội thảo: 500.000 đồng/buổi hội thảo.

- Báo cáo viên trình bày tại hội thảo: 2.000.000 đồng/báo cáo.

- Báo cáo khoa học được cơ quan tổ chức hội thảo đặt hàng nhưng không trình bày tại hội thảo: 1.000.000 đồng/báo cáo.

- Thành viên tham gia hội thảo: 200.000 đồng/thành viên/buổi hội thảo.

6. Dự toán chi điều tra, khảo sát thu thập số liệu được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.

7. Dự toán chi họp hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có): được xây dựng trên cơ sở số lượng thành viên hội đồng với mức chi không quá 50% mức chi cho hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc gia được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn định mức cụ thể chi cho việc họp hội đồng tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

8. Dự toán chi quản lý chung nhiệm vụ KH&CN.

Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước được dự toán các nội dung chi quản lý chung phục vụ nhiệm vụ KH&CN, bao gồm: chi điện, nước, các khoản chi hành chính phát sinh liên quan đảm bảo triển khai nhiệm vụ KH&CN tại tổ chức chủ trì; chi tiền lương, tiền công phân bổ đối với các hoạt động gián tiếp trong quá trình quản lý nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì.

Dự toán kinh phí quản lý chung nhiệm vụ KH&CN bằng 5% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng.

9. Các khoản chi khác được vận dụng theo các quy định quản lý hiện hành của pháp luật.

Điều 8. Các nội dung chi quản lý nhiệm vụ KH&CN

1. Chi hoạt động của các Hội đồng tư vấn.

a) Chi tiền công thực hiện nhiệm vụ của thành viên các Hội đồng tư vấn KH&CN (Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN);

b) Chi tiền công phục vụ họp Hội đồng;

c) Chi công tác phí của các chuyên gia được mời tham gia công tác tư vấn;

d) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc phục vụ Hội đồng;

đ) Chi thuê dịch vụ KH&CN liên quan đến việc đánh giá của Hội đồng; thuê cơ sở vật chất phục vụ Hội đồng (nếu có).

2. Chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có).

3. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện truyền thông.

4. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ; kiểm tra, đánh giá sau khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm:

a) Chi công tác phí cho đoàn kiểm tra;

b) Chi họp hội đồng đánh giá giữa kỳ (trong trường hợp cần thiết cần có Hội đồng đánh giá giữa kỳ).

5. Chi công tác phí của các chuyên gia được mời tham gia Tổ thẩm định nội dung, tài chính của nhiệm vụ.

6. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN.

Điều 9. Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN

1. Định mức chi hoạt động của các Hội đồng.

a) Chi tiền công.

(Bảng xem tại văn bản)

b) Định mức chi tiền công của các Hội đồng tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này là định mức tối đa, áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia. Căn cứ khả năng, nguồn lực, đặc thù, trình độ hoạt động KH&CN của cơ quan, đơn vị, các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, ban hành định mức chi tiền công của các Hội đồng của nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp cơ sở để thực hiện thống nhất trong phạm vi Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đảm bảo không vượt quá định mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

c) Các nội dung chi khác được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc và các quy định hiện hành của pháp luật.

2. Định mức xây dựng dự toán chi thuê chuyên gia tư vấn độc lập.

Trong trường hợp cần thiết (khi các Hội đồng tư vấn khoa học có ý kiến không thống nhất trong việc xem xét lựa chọn nhiệm vụ KH&CN; hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN thấy cần thiết), cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN có thể thuê chuyên gia tư vấn, đánh giá độc lập.

Tổng mức dự toán chi thuê chuyên gia độc lập được tính tối đa bằng 5 lần mức chi tiền công (bao gồm chi tiền công họp Hội đồng và chi nhận xét, đánh giá) của Chủ tịch Hội đồng tương ứng và do cơ quan có thẩm quyền quản lý nhiệm vụ KH&CN quyết định và chịu trách nhiệm.

3. Chi thông báo tuyển chọn trên các phương tiện truyền thông (báo giấy, báo hình, báo điện tử và các phương tiện truyền thông khác): xây dựng dự toán trên cơ sở báo giá của các cơ quan truyền thông lựa chọn đăng tin.

4. Dự toán chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ.

a) Dự toán chi công tác phí cho đoàn kiểm tra đánh giá giữa kỳ được xây dựng theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí áp dụng cho các cơ quan nhà nước.

b) Dự toán chi tiền công cho Hội đồng đánh giá giữa kỳ (trong trường hợp cần thiết có Hội đồng đánh giá giữa kỳ) được áp dụng tối đa bằng 50% mức chi của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Xem nội dung VB
II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI:

1. Nội dung chi:

- Chi xây dựng chương trình, điều chỉnh chương trình, kế hoạch kiểm tra;

- Chi hoạt động nghiên cứu, đề xuất các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

- Chi tổng hợp các kiến nghị và đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Chi tổ chức các cuộc họp thảo luận các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

- Chi lấy ý kiến hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan kiểm tra cung cấp;

- Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra;

- Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra;

- Chi khen thưởng cho công tác kiểm tra (nếu có) theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra;

- Chi cho các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác kiểm tra.

Riêng đối với các đoàn kiểm tra liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

2. Mức chi:

Các nội dung chi thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nêu trên thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:

- Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết ... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước và các chế độ do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương triển khai cụ thể hoá quy định của Bộ Tài chính.

- Đối với chi xây dựng kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức các cuộc hội thảo các vấn đề thuộc nội dung kết quả kiểm tra; chi lấy ý kiến hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan kiểm tra cung cấp: căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng kinh phí, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ; thực hiện công khai các mức chi trong toàn thể cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Đối với các khoản chi làm đêm, làm thêm giờ: thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Đối với các khoản chi khác: chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu, văn phòng phẩm và các chi phí trực tiếp khác, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền duyệt và theo chế độ hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các nội dung chi và mức chi đặc thù:
...
2. Chi xây dựng chương trình khung, chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
...
c/ Chi biên soạn giáo trình:

- Viết giáo trình: 45.000 đồng/trang chuẩn

- Chi sửa chữa và biên tập tổng thể: 25.000 đồng/trang chuẩn

- Chi thẩm định nhận xét : 20.000 đồng/trang chuẩn

d/ Chi chỉnh sửa, bổ sung chương trình khung và chương trình môn học, giáo trình: mức tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 5. Mức chi

1. Các nội dung chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật được thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, cụ thể như sau:
...
k) Chi tổ chức cuộc thi, hội thi viết, thi sân khấu, trên internet về tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật, bao gồm:

- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thành viên ban tổ chức, thành viên hội đồng thi trong những ngày tổ chức cuộc thi, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

- Chi hỗ trợ tiền ăn, ở cho thí sinh tham gia cuộc thi (kể cả ngày tập luyện và thi, tối đa không quá 10 ngày), áp dụng mức chi hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu không hưởng lương theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị;

Những người đã được hưởng khoản hỗ trợ nêu trên thì không được thanh toán công tác phí ở cơ quan.

- Chi giải thưởng và một số nội dung chi khác tuỳ theo quy mô, tính chất của cuộc thi để quyết định mức tiền thưởng cụ thể nhưng không vượt quá định mức tối đa quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư liên tịch này;

- Chi tổ chức cuộc thi, hội thi sân khấu, thi trên mạng internet, thi trên sóng phát thanh - truyền hình có thêm chi thuê dẫn chương trình, thuê diễn văn nghệ lồng ghép tiểu phẩm pháp luật; chi phí hậu kỳ, hội trường, trang thiết bị và các khoản chi khác phục vụ cuộc thi, thực hiện theo mức chi tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm;

Xem nội dung VB
Điều 3. Mức lương theo tháng của chuyên gia tư vấn trong nước

Mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước (sau đây gọi là chuyên gia tư vấn) làm việc đủ thời gian theo tháng được quy định như sau:

1. Mức 1, không quá 40.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn.

c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.

2. Mức 2, không quá 30.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

c) Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai một hoặc một số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.

3. Mức 3, không quá 20.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

4. Mức 4, không quá 15.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

b) Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.

Trường hợp cần thiết, đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương chuyên gia tư vấn cao hơn nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương quy định tại Điều này.

Điều 4. Mức lương theo tuần, theo ngày và theo giờ của chuyên gia tư vấn

1. Mức lương theo tuần áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc từ 6 ngày trở lên nhưng không đủ một tháng được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này nhân với 12 tháng, chia cho 52 tuần và nhân với hệ số 1,2.

2. Mức lương theo ngày áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc từ 8 giờ trở lên nhưng không đủ 6 ngày, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này chia cho 26 ngày và nhân với hệ số 1,3.

3. Mức lương theo giờ áp dụng đối với chuyên gia tư vấn làm việc dưới 8 giờ, được xác định trên cơ sở mức lương theo tháng quy định tại Điều 3 Thông tư này chia cho 26 ngày, chia cho 8 giờ và nhân với hệ số 1,3.

Điều 5. Áp dụng mức lương của chuyên gia tư vấn

1. Mức lương của chuyên gia tư vấn quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ luật Lao động; chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành. Mức lương này không bao gồm chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành; chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu có), chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các chi phí khác để đảm bảo chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ.

2. Căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và địa điểm thực hiện dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định mức lương phù hợp làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn được căn cứ nội dung hợp đồng tư vấn đã ký kết giữa chuyên gia tư vấn và nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, khối lượng, chất lượng công việc chuyên gia hoàn thành và quy chế trả lương của đơn vị.

Xem nội dung VB
Điều 9. Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN

1. Định mức chi hoạt động của các Hội đồng.

a) Chi tiền công.

(Bảng xem tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung và mức chi cho các hoạt động Hội giảng, Hội thi cấp quốc gia
...
2. Chi hoạt động tổ chức Hội giảng, Hội thi:
...
đ) Chi thù lao bồi dưỡng:

- Trưởng Ban Tổ chức, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Hội giảng, Hội thi, Trưởng Tiểu ban thư ký tổng hợp, Trưởng ban giám khảo: mức chi 200.000 đồng/người/ngày;

- Thành viên Ban tổ chức, Thành viên Ban giám khảo và các Tiểu ban giúp việc cho Ban Tổ chức, thành viên Tiểu ban thư ký: mức chi 150.000 đồng/ngày/người;

- Chi cho giáo viên, chuyên gia, người làm công tác giám thị, thanh tra, kiểm tra trong quá trình diễn ra Hội giảng, Hội thi: mức chi 120.000 đồng/ngày/người;

- Chi cho nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ, lái xe, bảo vệ và những người khác trực tiếp tham gia công tác tổ chức Hội giảng, Hội thi (số lượng người tham gia do Trưởng ban tổ chức Hội giảng, Hội thi quyết định): mức chi 100.000 đồng/người/ngày.
...
i) Chấm thi, xét kết quả thi và tổng hợp báo cáo:

- Chi đánh giá và chấm thử bài thi, thiết bị trong Hội giảng, Hội thi. Mức chi 200.000 đồng/người/buổi;

- Chấm bài kiểm tra nhận thức trong Hội giảng. Mức chi 20.000 đồng/bài thi/người chấm thi;

- Chấm giáo án Hội giảng. Mức chi 30.000 đồng/giáo án hoặc hồ sơ/người chấm thi;

- Chấm bài trình giảng tại Hội giảng. Mức chi 150.000 đồng/bài/người chấm thi;

- Chấm hồ sơ thiết bị Hội thi. Mức chi 50.000 đồng/hồ sơ/người chấm thi;

- Chấm thiết bị dự Hội thi. Mức chi 100.000 đồng/thiết bị/người chấm thi;

- Họp xét kết quả thi và xét thưởng. Mức chi 100.000 đồng/người/buổi;

- Tổng hợp, báo cáo kết quả thi của các tiểu ban trong Hội giảng, Hội thi: Mức chi 400.000 đồng/tiểu ban;

- Tổng hợp báo cáo kết quả Hội giảng, Hội thi: Mức chi 1.000.000 đồng/Hội giảng, Hội thi.

- Số lượng người chấm thi, xét kết quả thi do Trưởng Ban tổ chức Hội giảng, Hội thi quy định phù hợp với quy mô từng cuộc thi.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung và mức chi hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
4. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề:

a) Người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài được hỗ trợ một phần chi phí bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ, mức hỗ trợ bằng 70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo nhưng không quá mức hỗ trợ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;

b) Người lao động tham gia các chương trình đào tạo trình độ cao theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và nước tiếp nhận lao động được hỗ trợ chi phí đào tạo theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ.
...
Điều 4. Quy trình và thủ tục hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
...
3. Đối với nội dung hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này:

a) Căn cứ nhu cầu và số lượng lao động tham gia đào tạo nghề, ngoại ngữ, mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Căn cứ hợp đồng đặt hàng đào tạo đã ký và danh sách người lao động tham gia đào tạo, Cục Quản lý lao động ngoài nước thực hiện tạm ứng kinh phí cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo mức quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;

c) Cục Quản lý lao động ngoài nước có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và thanh toán giá trị còn lại của hợp đồng (nếu có):

- Trường hợp có dưới 70% số học viên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài chỉ thanh toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên thực tế xuất cảnh;

- Trường hợp có từ 70% số học viên trở lên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài được thanh toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên tham gia khóa học của hợp đồng đã ký;

d) Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện chi trả các Khoản nhà nước hỗ trợ cho người học theo mức quy định tại hợp đồng đã ký với Cục Quản lý lao động ngoài nước;

đ) Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp gồm:

- Hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Cục Quản lý lao động ngoài nước;

- Hợp đồng liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp không tự tổ chức đào tạo cho người lao động);

- Giấy đề nghị hỗ trợ của người lao động theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;

- Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này;

- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với Cục Quản lý lao động ngoài nước;

- Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

4. Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy trình và thủ tục hỗ trợ theo từng chương trình cụ thể và phù hợp với các quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung chi, mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách trung ương bảo đảm

1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu Điều tra thống kê và các Khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê) như sau:

a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống kê và lập mẫu phiếu Điều tra thống kê: Tối đa 30 triệu đồng;

b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê:

- Cơ quan chủ trì Điều tra thống kê ở trung ương: Tối đa 30 triệu đồng.

- Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh (nếu có): Tối đa 10 triệu đồng.

Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

3. Chi in tài liệu hướng dẫn Điều tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê, phiếu Điều tra thống kê, biểu mẫu Điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

4. Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị được quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).

5. Chi tiền công:

a) Tiền công thuê ngoài:

- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được Điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc Điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được Điều tra thống kê theo quy định của phương án Điều tra thống kê), thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.

- Về mức chi: Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời Điểm tiến hành Điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.

(Ví dụ: Mức lương tối thiểu vùng cao nhất do Nhà nước quy định là 3.500.000 đồng/tháng. Định mức tiền công ngày để lập dự toán tiền công thuê ngoài là: 3.500.000 đồng : 22 ngày = 159.000 đồng).

Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.

b) Trường hợp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được Điều tra thống kê, thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

c) Trường hợp cuộc Điều tra thống kê có nội dung Điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng Điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện Điều tra thống kê thì được thanh toán không quá 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này.

Đối với trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán tối đa không quá mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 3 Thông tư này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của phương án Điều tra thống kê.

d) Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê thực hiện khoán tiền công Điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số phiếu Điều tra thống kê phù hợp với địa bàn Điều tra thống kê. Việc thanh toán tiền cho Điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu Điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu Điều tra thống kê.

6. Chi công tác kiểm tra, giám sát hoạt động Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.

7. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức chi cụ thể như sau:

a) Đối với cá nhân:

- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 40.000 đồng/phiếu.

- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 50.000 đồng/phiếu.

- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 60.000 đồng/phiếu.

b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):

- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ tiêu: Tối đa 85.000 đồng/phiếu.

- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: Tối đa 100.000 đồng/phiếu.

- Trên 40 chỉ tiêu: Tối đa 115.000 đồng/phiếu.

Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.

8. Chi vận chuyển tài liệu Điều tra thống kê, thuê xe phục vụ Điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị Điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo Khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời Điểm sử dụng.

9. Chi xử lý kết quả Điều tra thống kê:

a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu Điều tra thống kê trong các cuộc Điều tra thống kê, nhưng tối đa không quá 7% tiền công chi trả Điều tra viên thống kê thu thập số liệu;

b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử lý dữ liệu, tổng hợp số liệu;

c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất bản các sản phẩm điện tử về kết quả Điều tra thống kê.

Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này đảm bảo Tiết kiệm.

10. Chi biên soạn ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

11. Chi công bố kết quả Điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả Điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả Điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

12. Các Khoản chi khác liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, bao gồm:

a) Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các Khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác Điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ Điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;

c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

13. Chi Điều tra thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê:

Đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì Điều tra thống kê quyết định Điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê. Nội dung, mức chi Điều tra thử thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.

Điều 4. Nội dung và mức chi của các cuộc Điều tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm

Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nội dung, mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không vượt quá mức tối đa quy định tại Điều 3 Thông tư này. Trường hợp cần thiết do yêu cầu tính chất phức tạp của cuộc Điều tra thống kê, địa bàn Điều tra thống kê khó khăn: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định một số mức chi cao nhưng không vượt quá 20% mức chi quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Các nội dung chi và mức chi đặc thù:
...
2. Chi xây dựng chương trình khung, chương trình môn học, giáo trình cho các ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:
...
c/ Chi biên soạn giáo trình:

- Viết giáo trình: 45.000 đồng/trang chuẩn

- Chi sửa chữa và biên tập tổng thể: 25.000 đồng/trang chuẩn

- Chi thẩm định nhận xét : 20.000 đồng/trang chuẩn

d/ Chi chỉnh sửa, bổ sung chương trình khung và chương trình môn học, giáo trình: mức tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới trên đây.

Xem nội dung VB
Điều 9. Một số định mức chi quản lý nhiệm vụ KH&CN

1. Định mức chi hoạt động của các Hội đồng.

a) Chi tiền công.

(Bảng xem tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức phân bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách
...
3. Quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ngân sách trung ương không hỗ trợ. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp, trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực trực tiếp.

Chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chế độ chi ngân sách đặc thù ở địa phương để tổng hợp và giám sát việc thực hiện.

Xem nội dung VB