Quyết định 99/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 99/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Tử Quỳnh |
Ngày ban hành: | 15/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 15 tháng 3 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Công văn số 869/BNV - CCHC ngày 21/02/2017 của Bộ Nội vụ, về việc thống nhất thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Kết luận số 58-KL/TU ngày 20/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh, về việc thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh; Văn bản số 04/TT.HĐND18 ngày 10/01/2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, về việc thống nhất thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 37/TTr-SNV ngày 23/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.
Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là cơ quan thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh. Trung tâm là đầu mối tập trung để thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc và trả kết quả việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và cá nhân theo quy định; tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính trong giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao.
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành về tổ chức, biên chế và công tác của Giám đốc Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Trụ sở của Trung tâm: Đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh
1. Nhiệm vụ
a) Niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ…, mức thu phí, lệ phí) và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; của các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc UBND tỉnh; các cơ quan của tỉnh thuộc ngành dọc cấp trên đóng tại địa phương.
d) Chuyển hồ sơ đến các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị liên quan giải quyết; đồng thời theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giải quyết thủ tục, hồ sơ, đảm bảo nội dung và tiến độ; trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định.
đ) Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với các quy định về thủ tục hành chính và công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
e) Theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị được bố trí đến làm việc tại Trung tâm. Phối hợp trong công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức được cử đến làm nhiệm vụ tại Trung tâm.
g) Quản lý nhân sự, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị công nghệ thông tin, khu vực dịch vụ phục vụ tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
h) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
i) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Quyền hạn
a) Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm, đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định thông qua phần mềm một cửa. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính, nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định trước khi có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cần thiết).
b) Đánh giá, nhận xét tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
c) Chủ động báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ, công chức vi phạm quy chế làm việc hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Trung tâm là Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm. Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ, cấp trên và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, cấp trên và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và giải quyết chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công tác cán bộ của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
- Phòng Hành chính - Quản trị;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Kiểm tra - Giám sát.
3.2. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, viên chức và người lao động của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao cho Sở Nội vụ.
b) Số người làm việc tại Trung tâm (không thuộc biên chế chuyên trách của Trung tâm) gồm:
- Các cán bộ, công chức được Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tổ chức theo ngành dọc đóng tại địa phương, được cử đến làm việc tại Trung tâm (thuộc biên chế của các cơ quan, đơn vị cử đến); là những người có phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ, kinh nghiệm, và được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương, có kinh nghiệm công tác từ 3 năm trở lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ (có chức vụ từ Phó Trưởng phòng đến Trưởng Phòng).
- Cán bộ, công chức được cử từ cơ quan có thẩm quyền đến Trung tâm làm việc tại Phòng Giám sát và giải quyết khiếu nại; là những người có phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát và giải quyết đơn thư khiếu nại, thanh tra, kiểm tra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021