Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 972/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Cao Khoa |
Ngày ban hành: | 12/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 07 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/01/2012 của Bộ Tư pháp và Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 650/QĐ-BTP ngày 27/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI – Kỳ họp thứ 3 về chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 70/TTr-STP ngày 05/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24/12/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 – 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
- Để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 – 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 80/NQ-CP); đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh tiếp cận và thụ hưởng chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí của Nhà nước, nâng cao năng lực nhận thức pháp luật và chất lượng cuộc sống.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý; đảm bảo cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Các hoạt động trong Kế hoạch phải bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2020 theo Nghị quyết số 80/NQ-CP và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ; lựa chọn các hoạt động cần thiết triển khai kịp thời đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện, khả năng của cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Đảm bảo đúng đối tượng, địa bàn, tiến độ; chế độ tài chính được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả theo đúng tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Các hoạt động phải cụ thể, thiết thực, đồng bộ, đồng thời phải xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và lộ trình thời gian thực hiện; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh phân tán nguồn lực, trùng lặp với các hoạt động khác; có sự lồng ghép với các dự án, chương trình, chính sách giảm nghèo và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo.
- Hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các nguồn lực xã hội, sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
1. Tăng cường thông tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
a) Xây dựng nội dung trợ giúp pháp lý cho người nghèo trong các trang, chuyên mục chung về trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình...).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Ngãi, Đài Phát thanh huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Biên soạn và phát hành tờ gấp pháp luật và các hình thức khác (tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số), truyền thông về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý; giải đáp vướng mắc pháp luật của người nghèo.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, căn cứ vào nhu cầu ở địa phương để biên soạn và phát hành các tài liệu truyền thông có nội dung về các chính sách cho người nghèo ở địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Xây dựng và lắp đặt bảng tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: UBND các xã nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và bổ sung thêm một lần trong giai đoạn 2015-2020.
d) Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với các chương trình, đề án khác về người nghèo (như: y tế, văn hóa, giáo dục, dạy nghề...).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Củng cố, kiện toàn Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
a) Rà soát, củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới và duy trì sinh hoạt thường xuyên Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, xã có thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp xã và Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp viên pháp lý, luật sư và tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý), thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý (ít nhất 01 lần/ năm).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Khảo sát, xác định nhu cầu và hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Học viện Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
a) Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo lĩnh vực pháp luật (không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo).
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND các huyện có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Thực hiện cung cấp các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo các hình thức như: Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác... cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tại trụ sở Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm khi có yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, UBND các huyện có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; UBND các xã nghèo, xã có các thôn, bản đặc biệt khó khăn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó và tại các cơ sở tổ chức có người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, UBND các xã nghèo, xã có các thôn, bản đặc biệt khó khăn; các tổ chức mà có người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tham gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề pháp luật, sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý có nội dung liên quan đến người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; tại các tổ chức khác của người nghèo và người đồng bào dân tộc thiểu số khi có yêu cầu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: UBND các xã nghèo, xã có các thôn, bản đặc biệt khó khăn, các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số không nói, nghe được tiếng Việt có nhu cầu trợ giúp pháp lý bằng tiếng dân tộc của mình.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý, xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện:
+ Sơ kết: Năm 2014, 2018;
+ Tổng kết: Năm 2016, 2020.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 06 tháng, 01 năm (hằng năm) hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí trong ngân sách của địa phương; ngân sách Trung ương hỗ trợ; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Sở Tư pháp là cơ quan Thường trực triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh triển khai Kế hoạch này.
- Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo cho từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch này.
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở lập dự toán của Sở Tư pháp, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ kinh phí.
3. Ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp tiến hành khảo sát, đánh giá nhu cầu trợ giúp pháp lý của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo trên địa bàn tỉnh; tổ chức lồng ghép hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số với các dự án, chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo.
- Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nếu phát hiện người dân tộc thiểu số, người nghèo thuộc diện được trợ giúp pháp lý và có nhu cầu trợ giúp pháp lý thì hướng dẫn họ hoặc người đại diện hợp pháp về các thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ của Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm và danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương để được hưởng trợ giúp pháp lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo Kế hoạch này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch này và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số sống tại địa phương. Chỉ đạo UBND các xã nghèo trong huyện tổ chức kiện toàn hoặc thành lập mới các Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý, bố trí kinh phí để hỗ trợ sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
- Định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh vận động các tổ chức thành viên và quần chúng nhân dân tham gia trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số./.
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 650/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 27/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 26/12/2012
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BTP-UBDT hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số do Bộ Tư pháp - Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 31/01/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Lai Châu năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 19/10/2016
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe)tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quyết định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, quy trình và thủ tục thực hiện ưu đãi và hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai khóa X, Kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/03/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn “Quy định giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định” do Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 16/12/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn điều chỉnh quyết toán ngân sách địa phương năm 2009 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án tổ chức, huấn luyện, đào tạo, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2012-2016 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 03/04/2017
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang trường mầm non công lập Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất giống ngao sinh sản và chế biến ngao giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức luân chuyển và chính sách đối với những người tốt nghiệp đại học công tác tại xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND bổ sung phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2011-2015 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/09/2012
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ lao động tỉnh Quảng Ninh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về tăng cường một số giải pháp tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 -2020 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND giải quyết việc làm, giảm nghèo tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND quy định mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông, nghề nghiệp và giáo dục đại học ở cơ sở giáo dục đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 06/02/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về bổ sung dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2011, cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 24/2011/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp đối với Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011