Quyết định 650/QĐ-BTP năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020
Số hiệu: 650/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Nguyễn Thúy Hiền
Ngày ban hành: 27/03/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 650/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Lưu: VT, Cục TGPL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thúy Hiền

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC XÃ NGHÈO GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 650/QĐ-BTP ngày 27 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg).

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn hướng đến bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho công tác trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

2. Yêu cầu

- Bảo đảm đúng đối tượng, địa bàn, tiến độ; chế độ chi tiêu tài chính được thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

- Các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý phải được tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện, nghiêm túc, có trọng tâm, trọng điểm bảo đảm chất lượng, hiệu quả, không trùng lắp với các hoạt động khác; có sự lồng ghép với các dự án, chính sách giảm nghèo trên cùng địa bàn.

- Xác định rõ nhiệm vụ các hoạt động và giải pháp để thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ; trách nhiệm của từng chủ thể, thời gian hoàn thành, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả, tránh phân tán nguồn lực và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

II. CÁC NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg

Hoạt động 1: Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý tổ chức hội nghị trong phạm vi cả nước (chia làm 02 khu vực), Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn tổ chức hội nghị ở địa phương.

b) Thời gian thực hiện: Quý II/2013.

c) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương cấp cho Cục Trợ giúp pháp lý, ngân sách địa phương cấp cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

Hoạt động 2: Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

a) Rà soát, nghiên cứu xây dựng Dự thảo Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

- Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý.

- Đơn vị phối hợp: Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính.

- Thời gian thực hiện: Quý IV/2013.

- Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương cấp cho Cục từ nguồn kinh phí xây dựng văn bản.

b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý).

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban dân tộc.

- Thời gian thực hiện: Quý III/2013.

- Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.

2. Triển khai các hoạt động để thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn

Hoạt động 1: Rà soát số lượng xã nghèo theo điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg (không thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo); thôn, bản đặc biệt khó khăn tại địa phương.

a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Đơn vị phối hợp: Ban dân tộc tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

c) Thời gian thực hiện: Quý II/2013.

d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.

Hoạt động 2: Tổ chức việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng chính sách theo các hình thức trợ giúp pháp lý: tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, các địa phương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách địa phương.

Hoạt động 3: Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý lưu động về các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý, Ủy ban nhân dân các xã nghèo, xã có thôn, bản đặc biệt khó khăn.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 4: Rà soát, củng cố, kiện toàn hoặc thành lập mới và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

a) Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Đơn vị phối hợp: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 5: Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật và các tài liệu pháp luật khác; thu và sao băng cát-xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

c) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 6: Rà soát, đặt Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm bưu điện, nhà sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa, Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc các tỉnh có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Thời gian thực hiện:

- Rà soát, xác định nhu cầu: Quý II/2013.

- Đặt Bảng thông tin, Hộp tin: Năm 2014 và bổ sung thêm một lần trong giai đoạn 2015 - 2020.

c) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 7: Cung cấp Báo Pháp luật Việt Nam cho Ủy ban nhân dân và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý các xã nghèo.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc các tỉnh có các xã nghèo.

b) Đơn vị phối hợp: Báo Pháp luật Việt Nam.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 8: Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và nâng cao kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

c) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 9: Khảo sát, xác định nhu cầu và hỗ trợ học phí cho viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo tham gia khóa đào tạo nghề luật sư tạo nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

b) Đơn vị phối hợp: Học viện Tư pháp.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

Hoạt động 10: Khảo sát, xác định nhu cầu và hỗ trợ học phí bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo.

a) Đơn vị thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

b) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

c) Kinh phí thực hiện:

- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách: Ngân sách địa phương bảo đảm.

- Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách: Ngân sách trung ương hỗ trợ.

3. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg

Hoạt động 1. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

a) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

b) Đơn vị phối hợp: Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các Sở, ngành có liên quan ở địa phương.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương.

Hoạt động 2. Đánh giá kết quả, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

a) Đơn vị thực hiện:

- Ở Trung ương: Cục Trợ giúp pháp lý chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp tham mưu cho Bộ Tư pháp sơ kết, tổng kết trong toàn quốc, xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Ở địa phương: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết ở phạm vi địa phương, xây dựng báo cáo gửi Bộ Tư pháp.

b) Kinh phí thực hiện: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương

c) Thời gian thực hiện:

- Việc sơ kết: Năm 2014, 2018;

- Việc tổng kết: Năm 2016, năm 2020.

Hoạt động 3. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm kết quả thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg .

a) Đơn vị thực hiện:

- Ở Trung ương: Cục Trợ giúp pháp lý tham mưu cho Bộ Tư pháp xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Ở địa phương: Sở Tư pháp xây dựng báo cáo Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) định kỳ 06 tháng, 01 năm theo quy định tại điểm 2.5 mục 2 phần I mẫu số 18, 19-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.

b) Nội dung báo cáo định kỳ:

- Kết quả thực hiện các hoạt động quy định tại phần II Kế hoạch này;

- Tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cho các hoạt động;

- Các khó khăn, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để hoàn thành Kế hoạch đã đề ra;

- Phương hướng thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý trong 6 tháng cuối năm (đối với báo cáo 6 tháng); phương hướng hoạt động của năm tiếp theo (đối với báo cáo 01 năm).

c) Thời hạn và nội dung báo cáo đột xuất được thực hiện theo Công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Cục Trợ giúp pháp lý

Cục Trợ giúp pháp lý là đầu mối tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg và Kế hoạch này, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

b) Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ;

c) Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa tự cân đối được ngân sách gửi Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn

Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 6 Điều 6 Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg và có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg , Kế hoạch này ở địa phương và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện ở địa phương; phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ở địa phương;

b) Bảo đảm kinh phí chi hoạt động thường xuyên, chi các hoạt động quản lý, các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm;

c) Chỉ đạo Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan lồng ghép các hoạt động thuộc chính sách trợ giúp pháp lý để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả;

d) Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai và kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương và báo cáo kết quả với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn

Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 mục III Kế hoạch này, có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các đơn vị có liên quan thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch đó;

b) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm gửi về Bộ Tư pháp (qua Cục Trợ giúp pháp lý) theo định kỳ trước 30 tháng 6 hằng năm.

Để kịp thời triển khai thực hiện Kế hoạch này trong năm 2013, Sở Tư pháp các tỉnh có xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn chưa tự cân đối được ngân sách lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý năm 2013 và gửi về Bộ Tư pháp (qua Cục Trợ giúp pháp lý) trước ngày 15 tháng 04 năm 2013 để tổng hợp gửi Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

c) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách, lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

d) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động thuộc chính sách trợ giúp pháp lý và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;

đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý ở địa phương.

4. Trách nhiệm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước

Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đầu mối tham mưu giúp Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg và Kế hoạch này ở địa phương, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ở địa phương gửi Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện Kế hoạch đó sau khi đã được phê duyệt;

b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tự cân đối được ngân sách, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

c) Đối với các tỉnh chưa tự cân đối được ngân sách, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp (Cục Trợ giúp pháp lý) tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;

đ) Tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền./.