Quyết định 950/QĐ-UBND năm 2018 quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 950/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành: | 11/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 950/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 11 tháng 6 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005 và năm 2013;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn tổ chức cụm, khối thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 174/TTr-BTĐKT ngày 30/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 28/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổ chức triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám đốc các doanh nghiệp và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 950/QĐ-UBND ngày 11/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
1. Việc tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm nâng cao hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng và tinh thần trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước; làm cơ sở cho việc bình chọn những tập thể xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để suy tôn, khen thưởng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc bình xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khen thưởng phải đảm bảo tính chính xác, đúng thành tích, kịp thời, chặt chẽ, tránh hình thức, để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
1. Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn tổ chức cụm, khối thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương và đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm cơ sở phân chia Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong Cụm, khối thi đua thực hiện công tác thi đua, khen thưởng với tinh thần đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ cùng phát triển; tạo sự đồng thuận cao trong các hoạt động của Cụm, Khối thi đua, góp phần phát triển phong trào thi đua yêu nước trong toàn tỉnh.
3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình tổ chức phát động và thực hiện các phong trào thi đua, các nhiệm vụ chính trị được giao để tổng hợp chấm điểm, tổng kết phong trào thi đua, xếp hạng thi đua và đề nghị khen thưởng.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Mỗi Cụm, Khối thi đua có Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó điều hành hoạt động.
2. Bộ phận thường trực giúp việc cho Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó là bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị, địa phương.
3. Cụm trưởng, Khối trưởng và Cụm phó, Khối phó do các thành viên của Cụm, khối thi đua đề cử trong Hội nghị tổng kết hàng năm, được sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện theo chế độ luân phiên.
1. Cụm trưởng, Khối trưởng
Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ:
a) Tổ chức đăng ký, ký kết giao ước thi đua giữa các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối.
b) Tổ chức các phong trào thi đua nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã đăng ký từ đầu năm.
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị trong Cụm, Khối xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và thường xuyên theo dõi, kiểm tra kế hoạch đã đề ra.
d) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình và tính chất hoạt động của Cụm, Khối mình; đảm bảo về nội dung, các tiêu chí thi đua chủ yếu và các thang điểm đã được quy định.
đ) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp đánh giá công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối thi đua; tổ chức sơ kết, tổng kết Cụm, Khối thi đua để đánh giá kết quả, trao đổi kinh nghiệm; bình chọn, xếp hạng thi đua cuối năm giữa các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối thi đua và đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Cụm phó, Khối phó
a) Giúp Cụm trưởng, Khối trưởng thực hiện nhiệm vụ theo quy định được phân công; thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền.
b) Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Cụm, Khối, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Cụm, Khối.
3. Bộ phận thường trực giúp việc
a) Tham mưu giúp Cụm trưởng, Khối trưởng xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Cụm, Khối.
b) Phối hợp các đơn vị trong Cụm, Khối, bộ phận nghiệp vụ Ban Thi đua - khen thưởng tổng hợp báo cáo và kiểm tra tính chính xác bảng điểm của các đơn vị trong Cụm, Khối, làm cơ sở bình bầu thứ hạng trong Cụm, Khối.
4. Các đơn vị trong Cụm, Khối
a) Đăng ký giao ước thi đua hàng năm.
Căn cứ vào các chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Nghị quyết của HĐND cùng cấp, kế hoạch phát động phong trào thi đua hàng năm để xây dựng các tiêu chí thi đua và tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình.
b) Tham gia đóng góp xây dựng thang điểm thi đua của Cụm, Khối.
c) Triển khai thực hiện các nội dung đã đăng ký giao ước thi đua. Tham gia đầy đủ các cuộc họp do Cụm trưởng, Khối trưởng tổ chức. Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua và giao ước thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm. Tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về Cụm trưởng, Khối trưởng để phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết và đề nghị khen thưởng theo quy định.
d) Tổ chức xây dựng, giới thiệu và tuyên truyền các mô hình hay, gương điển hình tiên tiến (thông qua báo cáo tham luận hoặc clip) tại Hội nghị của Cụm, Khối thi đua để các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối thi đua nghiên cứu, học tập và nhân rộng.
1. Hàng năm các đơn vị, địa phương trong Cụm, khối thi đua có nhiệm vụ đăng ký giao ước thi đua gửi về Cụm trưởng, Khối trưởng.
Cụm trưởng, Khối trưởng có nhiệm vụ tổng hợp nội dung đăng ký giao ước thi đua của Cụm, Khối gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định phân công Trưởng, Phó các Cụm, Khối thi đua.
2. Để kịp thời nắm bắt thông tin việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký, các thành viên trong Cụm, Khối thi đua có nhiệm vụ báo cáo về Cụm trưởng, Khối trưởng. Đồng thời Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp, báo cáo gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, cụ thể như sau:
a) Báo cáo sơ kết 06 tháng gửi về trước ngày 10 tháng 7.
b) Báo cáo tổng kết năm (kèm theo bảng tự chấm điểm cuối năm) chậm nhất ngày 28 tháng 02 của năm sau.
c) Cụm trưởng, Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp cuối năm của các đơn vị trong Cụm, Khối mình.
Bộ phận giúp việc của Cụm trưởng, Khối trưởng tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên trong Cụm, Khối và phối hợp với Phòng Nghiệp vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng, Bộ phận giúp việc của các thành viên trong Cụm, Khối thẩm định kết quả báo cáo chấm điểm của các đơn vị, địa phương trong Cụm, Khối và báo cáo kết quả thẩm định cho Cụm trưởng, Khối trưởng để tổ chức họp bình xét, xếp hạng thi đua trong Cụm, Khối.
3. Cụm trưởng, Khối trưởng phối hợp với Cụm phó, Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã đăng ký và tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết của Cụm, Khối, cụ thể như sau:
a) Thời gian sơ kết trong tháng 7 và tổng kết trong tháng 02 của năm sau.
b) Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết do Cụm và các Khối thỏa thuận; Hội nghị tổng kết tại đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng.
Hội nghị sơ kết và Hội nghị tổng kết phải có ít nhất từ 2/3 trên tổng số thành viên trong Cụm, Khối tham dự.
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của Cụm, Khối thi đua gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) từ ngày 20 đến ngày 28 tháng 02 của năm sau.
5. Sau khi sơ kết, tổng kết, các đơn vị, địa phương cần tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
NỘI DUNG THI ĐUA; CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ SỐ LƯỢNG ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Cụm thi đua huyện, thành phố: Gồm 4 nội dung (thi đua phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; thi đua thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cải cách thủ tục hành chính và xây dựng hệ thống chính trị; thi đua “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tổ chức triển khai, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả); tổng số: 1.000 điểm.
Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn (do UBND huyện, thành phố thành lập) chủ yếu tập trung thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng thu ngân sách trên địa bàn; giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ; kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, số lao động được giải quyết việc làm; thực hiện các chương trình quốc gia về giáo dục, y tế, các chỉ tiêu đảm bảo về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; quản lý đất đai; đảm bảo vệ sinh, môi trường, cải cách hành chính và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị.
2. Khối thi đua các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh: Gồm 5 nội dung: Thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; thi đua thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội, đào tạo, bồi dưỡng CBCC, an toàn giao thông, đền ơn đáp nghĩa; thi đua thực hiện công tác cải cách hành chính, tin học hóa hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí; thi đua “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; tổ chức triển khai, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả; tổng số: 1.000 điểm.
Khối thi đua các phòng chuyên môn, các đơn vị trực thuộc sở, ngành tỉnh (do Giám đốc Sở, Thủ trưởng đơn vị thành lập) thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, công tác tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị, công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, tin học hóa hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí; thi đua “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước....
3. Khối thi đua các ngân hàng, doanh nghiệp: Gồm 5 nội dung: Thi đua thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh như tốc độ tăng trưởng, tổng doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động; bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động của doanh nghiệp; thực hiện các quy định của pháp luật, công tác tài chính, BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động và bảo đảm vệ sinh môi trường; thi đua “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và công tác từ thiện xã hội; tổ chức triển khai, thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và hiệu quả; tổng số: 1.000 điểm.
4. Khối thi đua các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị được giao, nghiên cứu tham mưu cho Huyện ủy (Thành ủy), HĐND, UBND xây dựng các chương trình, giải pháp, đề án, văn bản chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với đơn vị; thực hiện cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; công tác chỉ đạo, phối hợp thực hiện, kiểm tra, tổ chức hoạt động khối thi đua cho các phòng, ban, đoàn thể và chấm điểm, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ cho các huyện, thành phố và đơn vị ngành có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực mà phòng, ban, ngành phụ trách. Đảm bảo quốc phòng, an ninh - trật tự cơ quan và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định. Thi đua thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị.
Điều 7. Chia Cụm, Khối thi đua, số lượng khen thưởng
Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể và chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị trực thuộc; các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị trực thuộc; các doanh nghiệp trong tỉnh, tổ chức phân chia các Cụm, Khối thi đua và đề nghị số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, cụ thể như sau:
I. CỤM THI ĐUA HUYỆN, THÀNH PHỐ CÀ MAU (gồm 09 đơn vị xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu, 03 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Huyện U Minh;
2. Huyện Thới Bình;
3. Huyện Trần Văn Thời;
4. Huyện Đầm Dơi;
5. Huyện Cái Nước;
6. Huyện Phú Tân;
7. Huyện Năm Căn;
8. Huyện Ngọc Hiển;
9. Thành phố Cà Mau.
II. CỤM THI ĐUA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÀ MAU:
- Mỗi huyện chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Riêng thành phố Cà Mau chọn 02 Cờ thi đua dẫn đầu, gồm:
+ Cụm phường 01 Cờ thi đua;
+ Cụm xã 01 Cờ thi đua.
III. KHỐI THI ĐUA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH:
Khối 1 (gồm 07 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Công an tỉnh;
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
4. Tòa án nhân dân tỉnh;
5. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
6. Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
7. Thanh tra tỉnh.
Khối 2 (gồm 06 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Văn phòng UBND tỉnh;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Tài chính
4. Sở Nội vụ;
5. Sở Ngoại vụ;
6. Sỏ Tư pháp;
Khối 3 (gồm 06 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Sở Giáo dục và Đào tạo;
3. Sở Y tế;
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
6. Sở Tài nguyên và Môi trường;
Khối 4 (gồm 06 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Sở Công Thương;
2. Sở Giao thông vận tải;
3. Sở Khoa học và Công nghệ;
4. Sở Xây dựng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông;
6. Ban Dân tộc tỉnh.
Khối 5 (gồm 8 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
3. Ban Quản lý Dự án Công trình xây dựng tỉnh;
4. Ban Quản lý Dự án Công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh;
5. Ban Quản lý Dự án Xây dựng công trình giao thông tỉnh;
6. Ban Quản lý các dự án ODA và NGO tỉnh;
7. Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
8. Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
Khối 6 (gồm 7 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau;
2. Báo Cà Mau;
3. Báo ảnh Đất Mũi;
4. Trường Chính trị tỉnh;
5. Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau;
6. Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau;
7. Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau.
Khối 7 (gồm 9 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 03 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Văn phòng Tỉnh ủy;
2. Ban Nội chính Tỉnh ủy;
3. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
5. Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
6. Ban Dân vận Tỉnh ủy;
7. Đảng ủy Dân chính Đảng;
8. Đảng ủy Khối doanh nghiệp;
9. Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh ủy.
Khối 8 (gồm 6 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
2. Tỉnh đoàn;
3. Liên đoàn Lao động tỉnh;
4. Hội Nông dân tỉnh;
5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
6. Hội Cựu chiến binh tỉnh.
Khối 9 (gồm 7 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh;
2. Hội Nhà báo tỉnh;
3. Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
5. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
6. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
7. Hội Đông y tỉnh.
Khối 10 (gồm 8 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội;
2. Văn phòng HĐND tỉnh;
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau;
4. Kho bạc Nhà nước Cà Mau;
5. Cục Thuế;
6. Cục Hải quan;
7. Cục Thống kê;
8. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
IV. KHỐI THI ĐUA TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG:
Khối 11 (gồm 9 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 03 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Cà Mau;
2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh Cà Mau;
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương - Chi nhánh Cà Mau;
4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Cà Mau;
5. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đất Mũi;
6. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Minh Hải;
7. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Cà Mau;
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Cà Mau;
9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt - Chi nhánh Cà Mau;
Khối 12 (gồm 10 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 03 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Cà Mau;
2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương - Chi nhánh Cà Mau;
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long - Chi nhánh Cà Mau;
4. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Cà Mau;
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương - Chi nhánh Cà Mau;
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu - Chi nhánh Cà Mau
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông - Chi nhánh Cà Mau;
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - Chi nhánh Cà Mau;
9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB) - Chi nhánh Cà Mau;
10. Ngân hàng Thương mại CP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau.
Khối 13 (gồm 10 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 03 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng - Chi nhánh Cà Mau;
2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Cà Mau;
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân - Chi nhánh Cà Mau;
4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín - Chi nhánh Đất Mũi;
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải - Chi nhánh Cà Mau;
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Chi nhánh Cà Mau;
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng - Chi nhánh Cà Mau;
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Cà Mau;
9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Cà Mau.
10. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Cà Mau.
V. KHỐI THI ĐUA CÁC DOANH NGHIỆP:
Khối 14 (gồm 05 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Công ty Cổ phần Chế biến TS & XNK Cà Mau (Camimex);
2. Công ty Cổ phần Thủy sản Cà Mau;
3. Công ty Cổ phần Chế biến và Dịch vụ thủy sản Cà Mau;
4. Công ty Cổ phần Tập đoàn thủy sản Minh Phú;
5. Công ty TNHH Kinh doanh Chế biến Thủy sản và Xuất nhập khẩu Quốc Việt;
Khối 15 (gồm 6 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 01 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Năm Căn.
2. Công ty TNHH Anh Khoa;
3. Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Xuất khẩu Tắc Vân;
4. Công ty TNHH Thủy sản Trọng Nhân;
5. Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản XNK Minh Cường;
6. Công ty Cổ phần Chế biến và XNK Thủy sản Thanh Đoàn
Khối 16 (gồm 7 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Cà Mau;
2. Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau;
3. Công ty TNHH Một thành viên Môi trường đô thị Cà Mau;
4. Công ty Cổ phần Cấp nước Cà Mau;
5. Công ty Cổ phần Dịch vụ in Trần Ngọc Hy;
6. Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp U Minh Hạ;
7. Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Ngọc Hiển.
Khối 17 (gồm 7 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Công ty Cổ phần Dược Minh Hải;
2. Công ty Cổ phần Du lịch - Dịch vụ Minh Hải;
3. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Cà Mau;
4. Công ty Cổ phần Xây lắp điện Cà Mau;
5. Công ty Cổ phần Xây dựng Thủy lợi Cà Mau;
6. Công ty Bảo Việt Cà Mau;
7. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Cà Mau;
Khối 18 (gồm 8 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua dẫn đầu và 02 Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh).
1. Điện lực Cà Mau;
2. Bưu điện Cà Mau;
3. Viễn thông Cà Mau;
4. Viettel Cà Mau;
5. Công ty Điện lực dầu khí Cà Mau;
6. Công ty Khí Cà Mau;
7. Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau;
8. Công ty Xăng dầu Cà Mau.
Khối 19 (gồm 4 đơn vị, xét chọn 01 cờ thi đua của UBND tỉnh cho đơn vị dẫn đầu)
1. Ban Văn hóa - Xã hội của HĐND tỉnh;
2. Ban Pháp chế của HĐND tỉnh;
3. Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh;
4. Ban Dân tộc của HĐND tỉnh;
Riêng các tiêu chí chấm điểm thi đua của khối 19 do các thành viên trong khối tự xây dựng và thống nhất với nhau để thuận tiện trong việc chấm điểm xếp hạng thi đua cuối năm.
VI. KHỐI THI ĐUA CÁC PHÒNG, BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ TỈNH:
1. Mỗi sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh thành lập 01 Khối thi đua gồm các phòng, ban, đơn vị trực thuộc: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
2. Riêng đối với các Sở: Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường được xét tặng với số lượng Cờ thi đua dẫn đầu, cụ thể như sau:
a) Khối thi đua các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Y tế:
- Khối các Bệnh viện và Trung tâm Y tế có giường bệnh: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Khối các phòng chuyên môn thuộc Sở, các Chi cục, Trung tâm: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
b) Khối thi đua các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Khối các trường THPT, các Trung tâm chia làm 2 khối: Xét chọn 02 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Khối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
c) Khối thi đua các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Khối các Chi cục: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Khối các phòng thuộc Sở, các Trung tâm: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Khối các Ban Quản lý: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
d) Khối thi đua các phòng, các đơn vị trực thuộc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường:
Mỗi Sở chia thành 02 khối thi đua và được đề nghị 02 cờ thi đua dẫn đầu gồm:
- Khối các phòng chuyên môn trực thuộc Sở: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
- Khối các đơn vị trực thuộc Sở: Xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
VII. KHỐI THI ĐUA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÀ MAU:
a) Khối thi đua các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố: Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
b) Khối thi đua các Ban Đảng, các đoàn thể: Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
c) Khối thi đua các Trường trung học cơ sở: Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
d) Khối thi đua các Trường Tiểu học: Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
đ) Khối thi đua các Trường mẫu giáo và mầm non: Mỗi huyện, thành phố xét chọn 01 Cờ thi đua dẫn đầu.
Điều 8. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xây dựng nội dung thang bảng điểm thi đua; nguyên tắc, phương pháp, cách chấm điểm và xếp hạng thi đua; tổng hợp hồ sơ chấm điểm, xếp hạng thi đua thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xếp hạng các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua; sau đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Khối thi đua các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Khối các đơn vị thuộc huyện, thành phố Cà Mau; Cụm thi đua xã, phường, thị trấn; các Trường trung học cơ sở, Tiểu học, ngành học mầm non: Ủy quyền Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau ra quyết định phân chia khối, xây dựng nội dung thang bảng điểm thi đua; nguyên tắc, phương pháp, cách chấm điểm và xếp hạng thi đua, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình; nội dung thi đua trên cơ sở quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 9. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm phát động phong trào thi đua cụ thể, nội dung và chỉ tiêu thi đua, tổ chức sơ, tổng kết đưa phong trào thi đua của tỉnh ngày càng phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Xây dựng tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2020 | Cập nhật: 08/05/2020
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế ngành Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/10/2019 | Cập nhật: 14/12/2019
Quyết định 790/QĐ-UBND về Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2019, tỉnh Thái Bình Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức hỗ trợ cho chủ vật nuôi có lợn bị tiêu hủy do bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 17/04/2019
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ Hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 790/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 03/07/2018
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 về ban hành tạm thời tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 06/12/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên nước bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 Quy định về tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2017 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 02/05/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND phê duyệt danh mục đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Hướng dẫn 1479/HD-BTĐKT năm 2016 tổ chức cụm, khối thi đua của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng "Cờ thi đua của Chính phủ", cờ thi đua cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong Kế hoạch triển khai, thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 04/05/2015 | Cập nhật: 24/12/2015
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2014 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Gia Lai Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 790/QĐ-UBND về phân bổ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính về đất đai được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 10/01/2013
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2011 công bố sửa đổi bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 790/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch năm 2010 một số chương trình, đề án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt đơn giá thiết kế hạng mục công việc liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 12/05/2011
Quyết định 790/QĐ-UB năm 1995 về bảng giá xây dựng nhà ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 31/07/1995 | Cập nhật: 26/09/2012