Quyết định 790/QĐ-UBND về Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2019, tỉnh Thái Bình
Số hiệu: | 790/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 26/03/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 790/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019, TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ văn bản số 7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 10/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (Văn bản số 13/TTr-SKHĐT ngày 14/3/2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2019, tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Căn cứ nội dung được phê duyệt tại Điều 1, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019, TỈNH THÁI BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/3/2019 của UBND tỉnh)
1. Quan điểm
- Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 được xây dựng đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến 2020, Quy hoạch phát triển khu kinh tế Thái Bình; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 05/5/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Chương trình hành động số 05/CTHĐ-UBND ngày 16/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 5/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Kế hoạch hành động số 25/KHHĐ-UBND ngày 04/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
2. Mục tiêu xúc tiến đầu tư năm 2019
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư vào khu kinh tế của tỉnh, phấn đấu số dự án và vốn đầu tư mới trên địa bàn tỉnh trong năm 2019 tăng 10% trở lên so với năm 2018, trong đó:
+ Tiến hành kêu gọi, thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trong khu kinh tế Thái Bình. Tập trung vào các dự án lớn, khả năng nộp ngân sách cao; dự án có công nghệ cao, thân thiện với môi trường...
+ Thu hút dự án đầu tư vào các KCN đã có nhà đầu tư hạ tầng như: Sông Trà, Cầu Nghìn, các cụm công nghiệp như Tam Quang, Đông Hải, Thụy Sơn, Thái Dương .v.v.
+ Kêu gọi thu hút đầu tư thêm từ 2 đến 3 dự án kinh doanh hạ tầng KCN, CCN.
- Phấn đấu chỉ số cạnh tranh (PCI) của tỉnh tăng 2-4 bậc so với năm 2018 và nằm ở nhóm Khá trong các tỉnh, thành phố.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý kinh doanh và nâng cao năng lực tổ chức quản lý sản xuất.
3. Kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2019
3.1. Triển khai công tác xúc tiến đầu tư ở nước ngoài
a) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư tại một số nước như Singapore, Liên minh Châu Âu (Pháp, Ý, Thụy Sỹ ...) .v.v. nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào các lĩnh vực cơ khí chế tạo, điện tử, dược - y tế, sản xuất nguyên phụ liệu hàng dệt may, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất, phân phối hàng tiêu dùng .v.v. Thu hút đầu tư từ các quốc gia trên vào tỉnh Thái Bình nói chung và vào Khu kinh tế Thái Bình nói riêng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, các sở, ban ngành có liên quan và Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
Thời gian tổ chức:
+ Chương trình xúc tiến đầu tư tại Singapore: Quý II/2019
+ Chương trình xúc tiến đầu tư tại Châu Âu (Pháp, Ý, Thụy Sỹ ...): Quý III/2019.
b) Tiếp tục tổ chức chương trình xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản: thúc đẩy quan hệ hữu nghị, tìm kiếm, triển khai hợp tác toàn diện với một tỉnh của Nhật Bản có những lợi thế và nhu cầu quan hệ phù hợp (trong lĩnh vực văn hóa xã hội, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến nông sản thực phẩm, thủy hải sản, thương mại, đào tạo và những lĩnh vực khác hai bên cùng quan tâm).
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, các sở, ban ngành liên quan và Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành TW.
Thời gian tổ chức: Quý IV/2019
c) Tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch Đầu tư và các Bộ, ngành TW tổ chức tại nước ngoài hoặc theo vùng, địa phương trong nước hoặc theo lĩnh vực, bao gồm cả chương trình nghiên cứu học tập ngắn hạn.
- Cơ quan thực hiện: Các sở ngành có liên quan đến hoạt động Xúc tiến đầu tư được UBND tỉnh quyết định.
3.2. Tham gia, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước
a) Tham gia các Hội nghị Xúc tiến đầu tư trong nước do các Bộ, ngành TW tổ chức nhằm giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Thái Bình trên các lĩnh vực: phát triển nông nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp; công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử, cơ khí chế tạo, sản xuất thiết bị máy nông nghiệp .v.v..
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành TW, đơn vị tư vấn.
b) Tham mưu UBND tỉnh làm việc với các đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đến Thái Bình thăm quan, tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh. Chủ động liên hệ, đón tiếp, trao đổi thông tin với các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở Ngoại vụ, các sở, ngành liên quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành TW.
c) Tổ chức hội nghị tọa đàm với các doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam (Nhật Bản, Hàn Quốc .v.v.) nhằm vận động thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp và các sở, ngành liên quan phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam .v.v.), các tổ chức quốc tế (JETRO, JICA, KOTRA .v.v.)
d) Làm việc với các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế lớn trong nước như: Trường Hải - Lộc Trời, TH, Dầu khí .v.v. để tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án của Tập đoàn tại tỉnh và tiếp tục vận động thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan.
e) Tổ chức tọa đàm với các doanh nghiệp nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc ...) đã đầu tư vào Thái Bình để nắm bắt tình hình đầu tư, tháo gỡ khó khăn trong hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh; thông qua các nhà đầu tư này thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài khác đầu tư vào tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công thương chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan.
3.3. Công tác tư vấn, vận động đầu tư
- Tăng cường liên hệ, tiếp xúc, vận động đầu tư, nhất là với cơ quan xúc tiến đầu tư của nước ngoài, các đại diện kinh tế của Việt Nam tại nước ngoài; các đơn vị Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Bắc, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam... để thiết lập quan hệ hợp tác hỗ trợ cho tỉnh trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài và giới thiệu các dự án đầu tư vào Thái Bình.
- Giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư trọng điểm, các dự án nhà đầu tư quan tâm, cung cấp đầy đủ, cụ thể các thông tin đáp ứng nhu cầu của Nhà đầu tư; nắm sát tiến độ triển khai của các dự án và tạo điều kiện thủ tục để thúc đẩy đầu tư (cả trước và sau khi các nhà đầu tư đến tìm hiểu và làm việc).
- Chuẩn bị các chương trình, kế hoạch, tài chính cho các Đoàn công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh; triển khai có hiệu quả các hoạt động tư vấn, tạo môi trường thuận lợi và thủ tục nhanh gọn giúp các nhà đầu tư sớm triển khai nhanh các dự án đầu tư.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành của tỉnh.
3.4. Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh
a) Tiếp tục thực hiện Thỏa thuận hợp tác giữa tỉnh Thái Bình với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về một số lĩnh vực:
- Tổ chức các lớp đào tạo cán bộ và doanh nghiệp về các lĩnh vực: Nâng cao năng lực tổ chức đầu tư sản xuất kinh doanh và kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Bồi dưỡng kỹ năng kế toán, thuế và các Luật mới ban hành: Luật Đầu tư, Luật Xây dựng .v.v.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, các chương trình nghiên cứu, khảo sát và gặp gỡ trao đổi hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước theo các chương trình do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong tỉnh, các phòng, ban chuyên môn của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các đơn vị đào tạo chuyên nghiệp.
b) Rà soát chính sách, các thủ tục quy định liên quan đến thu hút đầu tư
- Xây dựng quy trình thực hiện các dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các cơ chế chính sách của Trung ương liên quan đến các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp, thương mại dịch vụ, xã hội hóa ... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về các cơ chế chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư, phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan.
c) Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Phối hợp với các nhà đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Sông Trà, cầu Nghìn, Tiền Hải và Cụm công nghiệp Tân Minh, Trung Nê, Thụy Sơn, Đô Lương .v.v. khẩn trương đầu tư xây dựng hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư; xác định các mức giá thuê đất và giá các dịch vụ hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư.
+ Cơ quan thực hiện: Ban quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp với UBND các huyện và các sở, ngành liên quan.
d) Cập nhật kịp thời các nội dung về cơ chế chính sách thu hút đầu tư của Trung ương, của tỉnh trên trang web của tỉnh, của Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tìm hiểu các thông tin về môi trường đầu tư kinh doanh, các lĩnh vực, dự án kêu gọi, khuyến khích đầu tư của tỉnh.
+ Cơ quan thực hiện: Các sở, ngành của tỉnh.
Phối hợp, chỉ đạo các Công ty phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp biên tập và soạn thảo, cập nhật thông tin các ấn phẩm gồm: tờ gấp, catalogue, đĩa CD, chương trình trình chiếu Power point...giới thiệu về các khu công nghiệp của tỉnh để cung cấp cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu, hợp tác đầu tư.
+ Cơ quan thực hiện: Ban quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp chủ trì phối hợp với UBND các huyện và các sở, ngành liên quan.
e) Tổ chức các khóa đào tạo cho các doanh nghiệp, nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý; giúp bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI và các tổ chức kinh tế, hiệp hội doanh nghiệp, các đơn vị đào tạo chuyên nghiệp.
4. Kinh phí xúc tiến đầu tư năm 2019
- Tổng kinh phí thực hiện là 2.880.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí: Tại Quyết định số 3375/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2019.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2019 trình UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Công văn 7176/BKHĐT-ĐTNN năm 2018 hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chương trình hành động 03/CTHĐ-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông" Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009