Quyết định 875/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động Hội nhập quốc tế về thực hiện Quyết định 40/QĐ-TTg về Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 875/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 06/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 875/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 06 tháng 7 năm 2016 |
V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/QĐ-TTG NGÀY 07/01/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết 31-NQ/CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động Hội nhập quốc tế về thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình hành động Hội nhập quốc tế về thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/QĐ-TTG NGÀY 07/01/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 875/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Mục tiêu chung
Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp sớm đưa đất nước trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể chủ yếu đến năm 2020
- Tốc độ tăng trưởng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 6,8%/năm, trong đó: khu vực nông lâm nghiệp tăng 3,66%/năm, công nghiệp-xây dựng tăng 6,79%/năm, dịch vụ tăng 8,05%/năm. Bình quân tổng sản phẩm trong tỉnh trên đầu người đạt 38-40 triệu VNĐ (1.800-2.000 USD).
- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp 22,53%, giảm 1,39%; công nghiệp - xây dựng 26,86%, giảm 0,409%; dịch vụ 50,61%, tăng 0,9% so với năm 2015.
- Tổng thu ngân sách địa phương đạt 12.000 tỷ đồng (trong đó thu trên địa bàn 1.200 tỷ đồng). Tổng mức đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt từ 50-55 ngàn tỷ đồng.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) từ 28,01% năm 2015 xuống còn 14,36% năm 2020 (giảm 2,73%/năm); các huyện nghèo 30a giảm từ 41,03% năm 2015 xuống còn 18,53% (giảm 4,5%).
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và khối đoàn kết các dân tộc; kiềm chế, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Yêu cầu
- Các cấp ủy đảng, các ngành, các cấp quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tích cực hội nhập quốc tế.
- Hội nhập quốc tế phải trên cơ sở phát huy tối đa nội lực kinh tế, tiềm năng, lợi thế của tỉnh, gắn với quá trình hoàn thiện cơ chế, cải cách thủ tục hành chính, phát huy vai trò, tính chủ động của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và doanh nhân trong tỉnh.
- Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung và tạo nguồn hàng xuất khẩu. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển kinh tế.
- Tập trung ưu tiên đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông thôn: khuyến nông, điện nước, giao thông, chợ tại các huyện, các xã nghèo, khó khăn. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao.
- Từng bước phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững; chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất nông sản, thực phẩm chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn phát triển nông nghiệp với cải thiện, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch và nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Tiếp tục rà soát các quy hoạch thuộc lĩnh vực nông nghiệp tập trung các sản phẩm chủ lực: Cà phê, chè San tuyết, Lúa gạo, trâu, bò thịt, bảo vệ phát triển rừng... để tạo điều kiện thu hút các dự án đầu tư, phát triển sản xuất gắn với nhu cầu thị trường.
- Xây dựng, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của Trung ương và các cam kết quốc tế, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chú trọng giao thông, hệ thống thủy lợi, kênh mương nội đồng hỗ trợ phát triển sản xuất (*).
1.2. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn; Phát triển thương mại nội địa, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và phát triển thương mại biên giới
- Phấn đấu vào năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 5.042 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng trưởng bình quân 14,9%/năm, tăng 2 lần so với thực hiện năm 2015; Giá trị tăng thêm đến năm 2020 đạt 1.379 tỷ đồng tăng 14,36%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 phấn đấu đạt 350 triệu USD với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 22,67%/năm. Đến năm 2020 phấn đấu đạt 100 triệu USD tăng 2,78 lần so với ước thực hiện 2015, trong đó: xuất khẩu 55 triệu USD, nhập khẩu 45 triệu USD.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Đến năm 2020, hệ thống quốc lộ, đường tỉnh phải đưa vào cấp hạng kỹ thuật theo quy hoạch, 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm đi lại được quanh năm, 100% đường huyện và 50% đường cấp xã được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới Quốc gia, trên 90% số hộ dân được sử dụng điện; Hoàn thành các đề án đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên và đề án đầu tư xây dựng nhà ở cho học sinh bán trú dân nuôi, đảm bảo trên 90% phòng học, nhà ở được kiên cố hóa.
- Hoàn thành xây dựng hạ tầng các trung tâm huyện lỵ mới, khu cửa khẩu Huổi Puốc, A Pa Chải và hạ tầng kinh tế - xã hội khu trung tâm hành chính mới của Tỉnh. Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch thành phố Điện Biên Phủ, phấn đấu đến năm 2020 đưa thành phố Điện Biên Phủ đạt tiêu chuẩn đô thị loại II.
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới để phát triển thương mại biên giới vùng biên nhằm thu hút nguồn lực đầu tư, hợp tác phát triển kinh tế với các nước Lào, Trung Quốc có đường biên giới chung với tỉnh.
1.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Tập trung khai thác có hiệu quả hội nhập quốc tế với các tỉnh Bắc Lào, Vân Nam - Trung Quốc; các tỉnh Đông Bắc Thái Lan về phát triển kinh tế, xuất nhập khẩu và phát triển thương mại biên giới vùng biên và hướng tới thị trường các nước trong khu vực.
- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình hợp tác 6 tỉnh Bắc Lào về Công thương, hỗ trợ thực hiện hoạt động của Văn phòng đại diện tại Lào, giúp Trung tâm Hạt Thẳm huyện Mường Mày tỉnh Phông Sa Lỳ từng bước tự chủ trong các hoạt động sản xuất, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông, lâm nghiệp.
1.5. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng khoa học-công nghệ vào phát triển kinh tế
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001-2000 tại cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp tỉnh Điện Biên. Công bố công khai các thủ tục hành chính, giấy tờ, biểu mẫu, quy trình giải quyết, thời gian giải quyết, phí và lộ phí... Rà soát những bất hợp lý về thủ tục hành chính quy định trong luật, pháp lệnh.
- Triển khai Đề án “Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 theo Quyết định phê duyệt số 735/QĐ-TTg ngày 18/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ”.
- Hiện đại hóa hoạt động Hải quan đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
- Nâng cao quản lý về công tác Hải quan theo các chuẩn mực quốc tế, sử dụng tối ưu nguồn lực để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại với hệ thống quy trình nghiệp vụ Hải quan đảm bảo đơn giản, hài hòa, thông quan hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
1.6. Triển khai các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và của đất nước
- Tích cực chủ động hội nhập quốc tế về kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh các tín dụng và khả năng quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tín dụng trong nước mở rộng thị trường nước ngoài thông qua trao đổi hợp tác song phương, đa phương.
- Đẩy mạnh khai thác sử dụng hiệu quả nguồn lực dưới hình thức hỗ trợ tài chính kỹ thuật, tư vấn chính sách, hỗ trợ đào tạo và tăng cường năng lực từ các đối tác song phương, đa phương để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ ngành tài chính - ngân hàng. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
1.7. Cải thiện môi trường thu hút đầu tư từ nước ngoài
Hoàn thiện môi trường kinh doanh theo hướng minh bạch hơn, thông thoáng hơn và dễ dự đoán hơn để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi sản xuất và cung ứng sản phẩm vào thị trường các tỉnh Bắc Lào, Thái Lan, Trung Quốc và trong khu vực ASEN. Rà soát lại hệ thống luật pháp về doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nhằm tăng cường tính minh bạch, nhất quán, ổn định, bảo đảm tính nhất quán của các văn bản pháp luật về kinh doanh. Cần có chính sách toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, trong đó cần đặc biệt chú trọng chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp, nới lỏng quy định về điều kiện kinh doanh. Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, trước hết là trong lĩnh vực xác định giá cả, quảng cáo, quản lý nhân sự, quản lý tài chính tiền lương, chế độ khuyến khích, thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện. Xóa bỏ các trở ngại hành chính quan liêu, tăng cường tính minh bạch. Mở rộng cạnh tranh trong xây dựng và cung cấp các dịch vụ hạ tầng, thương mại biên giới vùng sâu, vùng xa, trên tuyến biên giới Điện Biên-Lào, Điện Biên-Trung Quốc cần được quan tâm triển khai và phát huy và nắm bắt cơ hội trong giai đoạn từ năm 2016-2020.
1.8. Thực hiện hiệu quả các cam kết kinh tế quốc tế
- Nâng cao hiệu quả quá trình triển khai thực hiện các cam kết quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của ASEAN với các nước; hiệp định thương mại Việt Nam-Lào. Các hiệp định biên giới đất liền Việt Nam-Trung Quốc; các cam kết về quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu); các cam kết dịch vụ...
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động, Chương trình hợp tác trong khuôn khổ các tổ chức kinh tế quốc tế đa phương và khu vực như tổ chức: JICA (Nhật Bản), UNICEF.
- Thực hiện đúng, hiệu quả các cam kết sử dụng nguồn vốn FDI, ODA và các nguồn kinh phí tài trợ khác giao cho ngành.
1.9. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh
- Cùng cố và nâng cao năng lực các trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư, phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh các biện pháp thu hút các nguồn vốn nước ngoài như: FDI, ODA, NGO,..vào địa bàn tỉnh. Tích cực phát triển quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện trong và ngoài nước, các cơ quan, tổ chức quốc tế có quan hệ với tỉnh để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến hợp tác thương mại, du lịch và thu hút đầu tư.
- Tiếp tục tăng cường triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các Biên bản hợp tác, các cam kết hội nhập quốc tế; tập trung khai thác có hiệu quả các lĩnh vực hợp tác và hội nhập quốc tế, nghiên cứu xây dựng mô hình khu hợp tác kinh tế (HTKT) biên giới với các lợi thế và chính sách đặc thù với các tỉnh Bắc Lào, Vân Nam-Trung Quốc; hướng tới thị trường các tỉnh Đông Bắc Thái Lan, thị trường các nước trong và ngoài khu vực.
- Phát triển các sản phẩm, ngành hàng thế mạnh của tỉnh gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh. Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Quyết định số 730/QĐ-UBND, ngày 20/9/2013 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Điện Biên thời kỳ 2016-2020, định hướng đến 2030; Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh trong các hoạt động thương mại quốc tế.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh nhằm áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp, ưu tiên triển khai các dự án xây dựng và xác lập quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.
1.10. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
- Quản lý và triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư tài chính khác phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao khả năng dự báo, phòng ngừa, giảm thiểu các rủi ro và bất ổn có thể xảy ra, bảo đảm sự phát triển lành mạnh, hiệu quả của thị trường tài chính, tiền tệ. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ tăng giá, thao túng thị trường, vi phạm pháp luật cạnh tranh.
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển và đổi mới công nghệ; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển thị trường công nghệ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến có hàm lượng kỹ thuật, công nghệ cao.
- Thực hiện công khai, minh bạch, lành mạnh hóa công tác quản lý đất đai, bất động sản. Kiểm kê quỹ nhà, trụ sở của các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội, thu hồi và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đất đai, trụ sở, nhà cửa đang sử dụng không đúng mục đích hoặc không hiệu quả; Xây dựng hệ thống quản lý về quy hoạch, quản lý chất lượng công trình xây dựng, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Rà soát lực lượng, trình độ, nhu cầu lao động trên địa bàn tỉnh, có biện pháp điều tiết phân bổ nguồn lao động hợp lý trong các ngành nghề nhằm đảm bảo sự ổn định, cân bằng trên thị trường lao động, đáp ứng nhu cầu sử dụng của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động.
1.11. Tăng cường công tác dự báo, đánh giá về kinh tế
- Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước, các Bộ, Ngành Trung ương để nâng cao chất lượng công tác dự báo, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại để phục vụ xây dựng các mục tiêu, định hướng, giải pháp, chính sách phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo tính khả thi; đồng thời cung cấp thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Xác định các nội dung chủ yếu cần dự báo; xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác dự báo; Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự báo, đánh giá các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Đánh giá mức độ chính xác của các kết quả dự báo đã đưa ra nhằm rút kinh nghiệm, khắc phục hoặc phát huy các phương pháp và tiêu chuẩn hóa dự báo.
1.12. Tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo về hội nhập quốc tế
- Tăng cường sự tham gia và phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành phố, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc triển khai chính sách về kinh tế và hội nhập quốc tế, đảm bảo nhất quán, cân bằng lợi ích tổng thể về kinh tế - chính trị, phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế; Ban chỉ đạo hoạt động Thương mại biên giới tỉnh, nhằm đảm bảo hội nhập kinh tế được triển khai thống nhất, xuyên suốt trên các ngành, lĩnh vực.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả một số văn bản:
Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/3/2014 của Chính phủ; Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/3/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh; Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ; Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 27/3/2015 của UBND tỉnh Điện Biên; Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 20/9/2013 của UBND tỉnh Điện Biên, Quyết định 409/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 của UBND tỉnh Điện Biên; Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh Điện Biên; Thông tư số 52/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc tế về kinh tế Trung ương, tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến kiến thức về hội nhập cho cán bộ, công chức của các đơn vị trong Tiểu ban và các ngành khác để triển khai phổ biến về các Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định ưu đãi thuế quan, Hiệp định thương mại hàng hóa, thỏa thuận hợp tác kinh tế nhằm mở rộng thị trường và thu hút đầu tư vào trong ngành cũng như trong tỉnh Điện Biên.
2. Hội nhập về chính trị, quốc phòng, an ninh
2.1. Về Chính trị
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng trong việc kiềm chế, giảm tội phạm, giữ vững an ninh, chính trị xã hội trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các loại thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh trật tự.
Tăng cường tuyên truyền vận động kết hợp với các biện pháp kinh tế, hành chính để khắc phục tiến tới xóa bỏ tình trạng dân di cư tự do và truyền đạo trái phép. Chăm lo phát triển kinh tế, sắp xếp dân di cư, ổn định và nâng cao đời sống đồng bào tại các địa bàn di cư tự do.
Tập trung lực lượng đấu tranh giải quyết tốt tình trạng nghiện hút, trộm cắp, gây rối và các tệ nạn sản xuất, tảng trữ, buôn bán các chất ma túy. Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ trật tự xã hội trên địa bàn, đặc biệt là đối với vùng biên giới và các vùng dân tộc ít người.
Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, kết nghĩa cho nhân dân khu vực biên giới hai bên
2.2. Về quốc phòng
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ chiến sỹ về yêu cầu hội nhập quốc tế đối với Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 89/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ công tác cửa khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, trao đổi hàng hóa, phát triển du lịch.
- Tổ chức thực hiện, phát huy hiệu quả hoạt động của các cặp đơn vị kết nghĩa. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương với các lực lượng làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ biên giới của các nước láng giềng nhằm xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị với các nước láng giềng; giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng an ninh thuộc các tỉnh tiếp giáp của Lào, Trung Quốc trong nhiệm vụ giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới.
2.3. Về an ninh
- Tăng cường công tác phối hợp với các lực lượng an ninh thuộc các tỉnh tiếp giáp của Lào, Trung Quốc trong nhiệm vụ giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực biên giới.
- Phối hợp giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề phức tạp nảy sinh, đặc biệt là những vấn đề có liên quan đến tôn giáo dân tộc, nông dân, nông thôn...không trở thành “điểm nóng không để các thế lực thù địch lợi dụng vu cáo, xuyên tạc ta vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tôn giáo, góp phần đảm bảo an ninh trật tự phục vụ đắc lực cho công cuộc hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường cán bộ an ninh cơ sở, an ninh nhân dân ở các thôn, bản để kịp thời phát hiện và dập tắt các hoạt động chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích động bạo loạn, truyền đạo trái phép, phá hoại kinh tế...
- Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan chuyên trách, nâng cao hiệu quả các cơ chế phối hợp liên ngành nhằm phát hiện sớm và đối phó hiệu quả với các âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài.
- Thực hiện kế hoạch hợp tác đối ngoại trong đảm bảo an ninh chính trị giữa Bộ Công an Việt Nam với Bộ an ninh Lào và Bộ Công an Trung Quốc, Công an tỉnh tiếp tục làm tốt công tác trao đổi tình hình, giải quyết kịp thời những vấn đề phức tạp nảy sinh, duy trì tốt chế độ gặp gỡ, hội đàm thường niên và trao đổi thông tin, tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho cán bộ chiến sĩ an ninh 6 tỉnh Bắc Lào.
3. Hội nhập văn hóa - xã hội và một số lĩnh vực
3.1. Lĩnh vực Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Văn hóa
+ Xây dựng đời sống văn hóa, môi trường văn hóa; gắn kết và phát huy vai trò của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với phát triển văn hóa nông thôn; xây dựng nông thôn mới; xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tạo chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có tư tưởng đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
+ Tăng cường các hoạt động văn hóa đối ngoại, kết hợp với tổ chức các sự kiện văn hóa như: biểu diễn giao lưu nghệ thuật, triển lãm tranh ảnh, tổ chức các hội thảo, hội nghị về các hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh có sự tham gia của bạn bè quốc tế, đặc biệt là với các địa phương có mối quan hệ truyền thống với tỉnh; từng bước mở rộng các hoạt động văn hóa đối ngoại của tỉnh với các nước khác trong khu vực ASEAN, Đông Bắc Á và Châu Âu.
+ Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ cấp tỉnh, cấp huyện; định kỳ tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch gắn với Lễ hội Hoa Ban, Lễ kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ (vào những năm tròn, năm chẵn) với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Nan (Thái Lan) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc);
+ Đẩy mạnh việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ Tăng cường, chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa với các tỉnh Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)...nhằm trao đổi, giới thiệu và phổ biến sâu rộng những tác phẩm văn học nghệ thuật mang đậm bản sắc văn hóa kết hợp với việc tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật với quảng bá du lịch;
+ Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quyền tác giả: Thực hiện nghiêm chỉnh và tổ chức hướng dẫn các quy định của Luật sở hữu trí tuệ; hướng dẫn kiểm tra việc thi hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan trong từng lĩnh vực.
- Thể dục thể thao
+ Phát triển rộng khắp phong trào TDTT quần chúng và triển khai tổ chức tốt các giải thi đấu từ tỉnh đến cơ sở;
+ Xã hội hóa các hoạt động TDTT (phát triển cơ sở tập luyện, khuyến khích huy động nguồn nhân lực, tuyển chọn vận động viên, áp dụng quy trình huấn luyện mới,..)
+ Giao lưu, hợp tác quốc tế về TDTT (mở rộng phạm vi giao lưu, thi đấu với các tỉnh của nước bạn đặc biệt là các nước trong cộng đồng ASEAN, liên kết với các tỉnh bạn về đào tạo vận động viên và trình độ của huấn luyện viên,...)
- Du lịch
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 23/5/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 906/KH-UBND ngày 16/4/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể và triển khai xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo bước đột phá để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển hoạt động du lịch.
- Đa dạng hóa các sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch và đảm bảo an ninh du lịch.
- Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác phát triển du lịch: Khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp du lịch tại các tỉnh Bắc Lào, Bắc Thái Lan thành lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện tại Điện Biên để thực hiện các hoạt động hợp tác phát triển du lịch, khai thác thị trường khách du lịch theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tạo điều kiện về thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan, phương tiện vận chuyển khách du lịch, hướng dẫn viên du lịch và các thủ tục pháp lý khác liên quan để đẩy mạnh khai thác thị trường khách du lịch quốc tế đến từ nước thứ ba.
3.2. Lĩnh vực Y tế
- Đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định, duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,5-0,6%, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực cho tuyến y tế cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa biên giới và một số chuyên khoa (y tế dự phòng, hồi sức cấp cứu, gây mê hồi sức, mắt,...); chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; phấn đấu tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., đảm bảo cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế; tiếp tục bồi dưỡng nâng cao y đức và quy tắc ứng xử tại các cơ sở y tế.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế nhất là tuyến xã nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng; bảo đảm trang thiết bị và từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại cho hệ thống y tế dự phòng, hệ thống khám chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Tăng cường năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
- Đảm bảo duy trì quản lý, vận hành có hiệu quả các dự án ODA y tế giai đoạn đến 2016; tiếp tục kêu gọi các dự án ODA giai đoạn đến năm 2020.
3.3. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Tăng cường quan hệ quốc tế về giáo dục và đào tạo trên cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học và công nghệ của nhân loại, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc. Mời chuyên gia, giảng viên nước ngoài đến giảng dạy tiếng Anh và các lĩnh vực phù hợp tại cơ sở đào tạo. Thực hiện lộ trình đưa tiếng Pháp và tiếng Trung vào giảng dạy trong trường phổ thông. Tiếp tục hợp tác về giáo dục và đào tạo với các tỉnh Bắc Lào, thực hiện Đề án đào tạo tại tỉnh Vân Nam - Trung Quốc; Xây dựng và thực hiện đề án hợp tác giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 nhằm tạo điều kiện cho học sinh và cán bộ, nhân dân trong tỉnh đi du học trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước. Khuyến khích học sinh tốt nghiệp THPT du học nước ngoài tự túc. Tạo điều kiện để các nhà trường có cơ hội giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các trường phổ thông, cao đẳng, đại học trong khu vực, từng bước tích cực, chủ động hội nhập giáo dục đào tạo trong khu vực và trên thế giới.
- Xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030. Mở rộng quy mô hệ thống trường lớp học, đặc biệt là các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, tạo điều kiện và cơ hội học tập cho các đối tượng phổ cập giáo dục, đặc biệt quan tâm các đối tượng là người dân tộc, phụ nữ và trẻ em gái. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng cho học sinh sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp cho trung học phổ thông.
- Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Triển khai nghiêm túc, có hiệu quả chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; công bố các thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính sửa đổi bổ sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, triển khai nghiêm túc đồng bộ, có hiệu quả việc thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông, đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt trong các lĩnh vực cấp phát văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, chuyển trường cho học sinh.
- Tập trung đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất lượng.
3.4. Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về: rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Đổi mới cơ bản hệ thống và cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường, đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ tại địa phương, bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, cán bộ quản lý khoa học công nghệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và phát triển công nghệ và các chương trình đào tạo.
- Tăng cường cơ sở vật chất- kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đảm bảo các nguồn lực tài chính, đặc biệt là kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và kinh phí của các doanh nghiệp cho hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn quốc tế,...Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính trong tỉnh.
- Tăng cường nguồn lực thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Đa dạng hóa các loại hình phổ biến thông tin, nội dung tuyên truyền về khoa học và công nghệ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật về đo lường cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.5. Lĩnh vực Giao thông- vận tải
- Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông: Từng bước đầu tư xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông theo Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030. Quy hoạch chi tiết cơ sở hạ tầng đường thủy nội địa tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 định hướng 2030. Rà soát, cập nhật và điều chỉnh kịp thời các quy hoạch đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển GTVT cả nước và vùng Tây bắc, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển đầu tư nâng cấp các tuyến giao thông trọng điểm, các tuyến vành đai liên vùng khớp nối với các tỉnh Bắc Lào và Trung Quốc nhằm tăng cường giao lưu, kết nối giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh trong nước và Quốc tế để khai thác các tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
+ Nâng cấp hệ thống quốc lộ: Nâng cấp các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh đã được quy hoạch tại Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tham mưu huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng giao thông để hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn 2016-2020.
+ Xây dựng đường biên giới trên địa bàn tỉnh: Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường tuần tra biên giới phục vụ tốt công tác kiểm tra, tuần tra đảm bảo quốc phòng an ninh vùng biên trong quá trình hội nhập.
+ Xây dựng các bến, bãi đỗ xe và các cơ sở hạ tầng phục vụ cho vận tải: Xây dựng các bến xe, bãi đỗ xe, các Trung tâm kiểm định xe cơ giới, hoàn thiện cơ sở dạy nghề, khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sửa chữa vận tải để phục vụ yêu cầu của xã hội.
- Nâng cấp sân bay Điện Biên Phủ: Thực hiện điều chỉnh quy hoạch, quy hoạch nâng cấp sân bay Điện Biên Phủ nhằm đáp ứng cho các loại tàu bay A320/321 và tương đương trở lên cất hạ cánh phục vụ khai thác hiệu quả các chuyến bay nội địa và quốc tế.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống cảng bến thủy trên địa bàn: Phát triển hệ thống cảng, bến thủy theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ưu đãi các thành phần kinh tế để xã hội hóa việc xây dựng hệ thống cảng bến thủy trên địa bàn tỉnh.
- Về công tác vận tải: xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển các loại hình vận tải khách đường bộ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến 2030 (đảm bảo kết nối hợp lý với vận tải hàng không và đường thủy phục vụ du lịch và giao lưu các vùng trong tỉnh và tỉnh bạn, trong nước và quốc tế; phát triển dịch vụ vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn toàn tỉnh; Điều chỉnh bổ sung thêm các tuyến vận tải đối ngoại giữa Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Mở thêm một số tuyến bay nội địa và nước ngoài, xây dựng và phát triển vận tải thủy trên cơ sở các luồng tuyến đã được đầu tư,..).
3.6. Lĩnh vực Tài nguyên -Môi trường
Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên. Quy hoạch quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên.
Tuyên truyền, giáo dục, làm thay đổi nhận thức của nhân dân trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu, cụm công nghiệp; nâng cao chất lượng thẩm định yêu cầu bảo vệ môi trường đối với các dự án trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, tiếp tục rà soát và đẩy nhanh việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới theo quy hoạch.
Thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành; nâng cấp sửa chữa, xây dựng các công trình trọng điểm.
3.7. Lĩnh vực Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan có ấn phẩm báo chí, cơ quan có ấn phẩm báo chí và hệ thống thông tin truyền thông cơ sở tiếp tục thông tin, tuyên truyền đầy đủ, nghiêm túc đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về Hội nhập quốc tế.
- Phối hợp với các đơn vị trong tỉnh tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch về thông tin đối ngoại nhằm tăng cường tuyên truyền hình ảnh quê hương, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa, thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh với cả nước và thế giới; thông tin tình hình thế giới đến với nhân dân trong tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Giai đoạn 1 (2016-2020): Triển khai đồng bộ các mục tiêu, định hướng và nội dung trong Chương trình hành động Hội nhập quốc tế đến năm 2020.
- Giai đoạn 2: Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động Hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020 vào cuối năm 2020 và đề xuất điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu, quan điểm, giải pháp và định hướng triển khai hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2025; 2026-2030.
1. Ban chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh Điện Biên
- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện đồng bộ, cụ thể Chương trình hành động Hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Điện Biên và giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai Chương trình.
- Giúp UBND tỉnh đề ra các định hướng, chiến lược, các giải pháp lớn; đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn triển khai Chương trình.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo Quốc gia về hội nhập quốc tế, Ban chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới với Việt Nam, Ban chỉ đạo chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO và các cơ quan Trung ương để đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ Hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Chương trình hành động Hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh.
2. Các Tiểu Ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế
- Giúp lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, đôn đốc, triển khai thực hiện Chương trình hành động Hội nhập quốc tế; giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình hành động đề ra và giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai Chương trình.
- Giúp lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai đồng bộ Chương trình hành động Hội nhập quốc tế; đề xuất những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn triển khai Chương trình.
- Định kỳ tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo hội nhập quốc tế tỉnh về tình hình triển khai Chương trình hành động hội nhập quốc tế.
3. Các cơ quan, ban, ngành tỉnh
Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động Hội nhập quốc tế giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
(*) trong đó: tập trung hướng dẫn thục hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư vào nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ; Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012, chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cơ chế chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2015-2020 tại Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 9/9/2015 của Chính phủ.
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia” Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Quyết định 356/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Định Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 27/03/2017
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trự quốc gia cho các tỉnh địa phương Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Nghị quyết 49/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2016 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Thông tư 52/2015/TT-BCT quy định chi tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại Quyết định 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 05/01/2016
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 22/10/2015
Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 05/09/2014
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 356/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Quỹ hỗ trợ khắc phục hậu quả bom mìn Việt Nam Ban hành: 10/03/2014 | Cập nhật: 11/03/2014
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 735/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Bản ghi nhớ về hợp tác trong nông nghiệp và thủy sản giữa Việt Nam - Brunei Darussalam Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 356/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 735/QĐ-TTg năm 2011 về Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị định 89/2009/NĐ-CP về hoạt động đối ngoại biên phòng Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị quyết 49/NQ-CP về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2009 điều chỉnh thành viên Ban Chỉ đạo chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm thành lập tại Quyết định 112/2003/QĐ-TTg Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 735/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/06/2008 | Cập nhật: 13/06/2008
Quyết định 356/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 9 tập thể thành phố Hà Nội Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 25 tập thể thuộc Bộ Xây dựng Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Ban hành: 06/01/2004 | Cập nhật: 28/03/2013