Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025
Số hiệu: | 866/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Dung |
Ngày ban hành: | 04/04/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 866/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 04 tháng 4 năm 2019 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019 - 2025” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp phù hợp với điều kinh tế - xã hội chung của tỉnh và từng huyện, thị xã và thành phố Huế, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mần non khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp một, phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ nay đến 2020
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố, mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 34,5 % trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 93,5% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 25% trở lên;
- Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 99,5% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân 0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có ít nhất 85% giáo viên có trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố đạt tối thiểu 75% trở lên; có ít nhất 50% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, trong đó có ít nhất 89% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
- Về phổ cập giáo dục giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Phát triển mạng lưới trường lớp mầm non, bảo đảm đến 2025, toàn tỉnh huy động được ít nhất 43% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 98% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường. Tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 30% trở lên;
- Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ ngày, duy trì tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân 0,4%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân được khống chế;
- Về đội ngũ giáo viên
Phấn đấu đến năm 2025, có đủ số giáo viên theo quy định, toàn tỉnh có ít nhất 95% giáo viên có trình độ Cao đẳng sư phạm mầm non trở lên; 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá trở lên;
- Về cơ sở vật chất trường lớp
Phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh phòng học kiên cố đạt 85 % trở lên; có ít nhất 65% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; có ít nhất 92% số trường mầm non được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục;
- Về phổ cập giáo dục giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục mầm non
a) Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
b) Xây dựng một số chính sách riêng của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố Huế một cách phù hợp với kinh tế - xã hội và đúng theo pháp luật quy định hiện hành để phát triển giáo dục mầm non hiệu quả hơn, nhất là trong việc thực hiện chuyển đổi một số các cơ sở giáo dục mầm non công lập ra thành ngoài công lập.
c) Triển khai kịp thời và có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp thẩm quyền quy định hoạt động và quản lý chất lượng giáo dục mầm non.
d) Thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của giáo viên mầm non, bổ sung kịp thời, đủ số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo định mức quy định của Nhà nước.
2. Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục mầm non
a) Ưu tiên chi ngân sách cho các hoạt động của giáo dục mầm non trong phạm vi ngân sách của tỉnh, huyện được giao hằng năm theo phân cấp.
b) Tích cực huy động và tranh thủ các nguồn lực, lồng ghép kinh phí từ nguồn vốn ngân sách Trung ương như trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững, các chương trình dự án khác và nguồn huy động xã hội hóa để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi cho giáo dục mầm non nhằm đảm bảo các điều kiện thực hiện đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập những nơi có điều kiện như thành phố Huế, các phường, thị trấn của các huyện, thị xã.
3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy và chính quyền các địa phương trong việc phát triển giáo dục mầm non; đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương từ cấp xã đến cấp huyện và cấp tỉnh hằng năm;
b) Thực hiện đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non; nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non;
c) Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá từ cấp trường, cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo đến Sở Giáo dục và Đào tạo bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non;
d) Tiếp thu và thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
a) Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển nguồn nhân lực;
b) Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông về giáo dục mầm non. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh (TRT) và các cơ quan báo chí, truyền hình trung ương đóng trên địa bàn xây dựng chuyên trang, chuyên mục về giáo dục mầm non. Ngoài ra, đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền về giáo dục mầm non trên các trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường mầm non trong toàn tỉnh.
5. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục mầm non
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp để bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình giáo dục mầm non; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, đặc biệt quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện;
b) Triển khai thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục mầm non; vận dụng các phương pháp giáo dục mầm non tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp thu và triển khai chương trình giáo dục mầm non sau năm 2020 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế
c) Tổ chức triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục;
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số ở 2 huyện Nam Đông, A Lưới và các xã miền núi khác có trẻ em người dân tộc thiểu số.
đ) Phối hợp với đơn vị liên quan, tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật.
6. Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non
a) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án Sữa học đường; thực hiện hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động;
b) Mỗi một huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng các mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non;
c) Chỉ đạo các địa phương huy động sự đóng góp của nhân dân, kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú;
d) Phối hợp tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng.
7. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cho giáo dục mầm non
a) Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt theo Quyết định số 1235/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với những định hướng mới của Trung ương về giáo dục mầm non. Cụ thể, điều chỉnh quy hoạch theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm các huyện, thị xã, thành phố Huế đều có quy hoạch chi tiết và dành quỹ đất để mở rộng hoặc xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường/lớp mầm non.
b) Đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã miền núi, biên giới sẽ tiếp tục ưu tiên đầu tư kinh phí để xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở vật chất các trường mầm non công lập đảm bảo cự ly đi lại, cũng như các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; đối với các khu công nghiệp, khu đông dân cư đã và đang hình thành trên địa bàn tỉnh sẽ được tiếp tục áp dụng các giải pháp, các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư để phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc giáo dục con em của công nhân và người lao động.
c) Tích cực huy động và tranh thủ các nguồn vốn của trung ương và địa phương, nguồn lực xã hội hóa để xây dựng phòng học đáp ứng quy mô phát triển thu hút trẻ mầm non, xóa phòng học bán kiên cố xuống cấp, phòng học tạm, học nhờ đảm bảo yêu cầu kiên cố hóa trường lớp và đủ 1 phòng/lớp. Đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình của trường, lớp mầm non theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
d) Các cơ sở giáo dục mầm non tiếp tục thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời hiện có. Hằng năm, các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện rà soát, cân đối lập kế hoạch để mua sắm bổ sung, thay thế các thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời đáp ứng đủ cho tất cả nhóm, lớp.
8. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá phân loại, cân đối đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non và bổ sung kịp thời cho các đơn vị thiếu giáo viên.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên.
9. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non
a) Tổ chức kêu gọi, huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia phát triển giáo dục mầm non.
b) Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, nhất là các chính sách của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, nhất là các cơ sở giáo dục mầm non phục vụ nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, khu tập trung đông dân cư.
c) Ngoài việc thực hiện tốt các chính sách chung của trung ương và tỉnh đã ban hành về công tác xã hội hóa, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của huyện, thị xã, thành phố để ban hành thêm một số chính sách đặc thù của địa phương để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia phát triển giáo dục mầm non.
d) Lựa chọn một số địa phương phù hợp để khuyến khích thực hiện cơ chế đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non; các địa phương rà soát quy hoạch, ưu tiên dành quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để khuyến khích, kêu gọi đầu tư xây dựng trường mầm non ngoài công lập chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; thực hiện chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập sang ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non
a) Tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non tham gia các hoạt động, các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch hợp tác của tỉnh và trung ương với các nước trong khu vực và quốc tế.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và chuyên viên phụ trách công tác giáo dục mầm non tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về chăm sóc và phát triển trẻ em.
d) Xây dựng một đội ngũ cốt cán, chuyên gia về giáo dục mầm non, đẩy mạnh và khuyến khích nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
1. Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách quản lý nhà nước. Hằng năm căn cứ nhiệm vụ được giao và Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành khác các cơ quan, đơn vị xây dựng kinh phí thực hiện, tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
2. Huy động vốn xã hội hóa giáo dục, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Lộ trình thực hiện Kế hoạch
a) Giai đoạn I (2019 - 2020): Củng cố, từng bước mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm cơ bản đủ về số lượng đội ngũ giáo viên, số phòng học và cơ sở vật chất tối thiểu đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện chính sách đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
b) Giai đoạn II (2021 - 2025): Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ khu vực và trên thế giới; ban hành và triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non thay thế chương trình giáo dục mần non hiện hành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025. Hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện nội dung tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chính sách phát triển giáo dục mầm non hiện hành; kịp thời tham mưu UBND tỉnh quy định và cơ chế, chính sách triển giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức các hoạt động thông tin và truyền thông về giáo dục mầm non.
đ) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các đơn vị, địa phương; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động các nguồn vốn hợp pháp hỗ trợ cho các chương trình, dự án về phát triển Giáo dục mầm non theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh và tiến độ thực hiện Kế hoạch, bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo các chế đội tài chính hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hóa;
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non;
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các chính sách phát triển giáo dục mầm non phù hợp Luật pháp quy định và cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì triển khai thực hiện các chương trình tiêm chủng, phòng bệnh cho trẻ em; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai nội dung về phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo giám sát việc thực hiện chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và trẻ em mầm non.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai chương trình đầu tư theo mục tiêu phát triển giáo dục mầm non để triển khai thực hiện trong chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 khi được Thủ tướng phê duyệt.
8. Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển giáo dục mầm non đối với trẻ em người dân tộc thiểu số để đảm bảo mục tiêu của Kế hoạch; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
a) Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai các nội dung Kế hoạch. Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện nội dung tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành của tỉnh có liên quan để rà soát, quy hoạch và sắp xếp mạng lưới trường, lớp trên địa bàn phù hợp với kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 và theo định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 sắp đến theo luật quy hoạch.
c) Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh có liên quan để triển khai thực hiện các chính sách phát triển giáo dục mầm non phù hợp Luật pháp quy định và cơ chế, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục mầm non phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
d) Phối hợp với các sở, ngành của tỉnh có liên quan để huy động và triển khai các nguồn vốn hợp pháp hỗ trợ cho các chương trình, dự án về phát triển Giáo dục mầm non theo Đề án của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện tại các đơn vị, địa phương; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
e) Chuyển đổi một số cơ sở giáo dục mầm non công lập thành ngoài công lập ở những nơi có khả năng thực hiện xã hội hóa.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh Thừa Thiên Huế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch về những nội dung liên quan đến nhà trẻ, mẫu giáo ở các khu công nghiệp, khu chế xuất; triển khai mô hình quản lý và cơ chế vận hành cơ sở giáo dục mầm non trong các thiết chế của công đoàn theo Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại khu công nghiệp, khu chế xuất”.
11. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế
Tiếp tục phát huy vai trò hỗ trợ chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện, đặc biệt các trẻ, nhóm trẻ ngoài nhà trường; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020”.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức, đoàn thể khác
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để phối hợp thực hiện Kế hoạch này, đồng thời tham gia tích cực phát triển giáo dục mầm non, vận động trẻ em đến cơ sở giáo dục mầm non; tăng cường phổ biến, cung cấp kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ đến từng gia đình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2019 về tổ chức làm việc vào buổi sáng thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 16/04/2020
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND bãi bỏ quy định liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội tại Nghị quyết triển khai Luật Đầu tư công năm 2014 và Nghị quyết hướng dẫn Luật Đầu tư công Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 25/03/2019
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo dự toán, phương án phân bổ và quyết toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân các cấp đến Hội đồng nhân dân cùng cấp; thời gian giao dự toán ngân sách địa phương của Ủy ban nhân dân các cấp và hệ thống biểu mẫu các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính và Ủy ban nhân dân cấp trên Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 14/02/2019
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức đóng góp; chế độ miễn, giảm chi phí đối với người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hoạt động của Hội đồng tư vấn thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban tư vấn thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Phú Yên Ban hành: 27/09/2018 | Cập nhật: 05/12/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ một số đối tượng người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung chi, mức chi phục vụ kỳ thi, cuộc thi thuộc ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND điều chỉnh mục 14 của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 16/2015/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 28/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về tặng thưởng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Ninh Thuận” Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi và phân định nhiệm vụ chi về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí hoạt động, bồi dưỡng nghiệp vụ xét xử cho Hội thẩm Tòa án nhân dân và xét xử lưu động trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND sửa đổi mức thu phí tại một số điểm thăm quan trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Quảng Ngãi để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đầu tư trực tiếp, góp vốn đầu tư và cho vay giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025 Ban hành: 17/07/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về quyết định mức hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về phê duyệt phương án sử dụng và trả nợ của ngân sách địa phương đối với phần vốn vay lại Dự án bảo tồn và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển khu vực Đồng bằng sông Hồng sử dụng vốn vay của Ngân hàng tái thiết Đức (KFW) Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh Kon Tum đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐND và 13/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 07/08/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ kinh phí mua thẻ Bảo hiểm y tế, hỗ trợ cùng chi trả chi phí sử dụng thuốc kháng vi rút HIV đối với người nhiễm HIV điều trị bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019, 2020 Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 1235/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Vĩnh Bảo Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phương tiện nghe - xem thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2017 công nhận điểm du lịch địa phương: Làng văn hóa du lịch Bản Quyên, xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 05/07/2017
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2016 bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo điều hành giá Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 30/08/2016
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 23/11/2018
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đặc thù được chuẩn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 18/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 1235/QĐ-UBND phê duyệt dự toán kinh phí sửa chữa đường giao thông tại hai Khu công nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ 1 năm 2014, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2013-2020” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2013 công bố hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và máy thi công trong dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu mới từ ngày 01/01/2013 Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Tiếp tục đổi mới nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ lý luận chính trị, hành chính ở Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 1235/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Sở Y tế do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013