Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về quyết định mức hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 08/2018/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 11/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2018/NĐ-HĐND |
Hải Dương, ngày 11 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ DỰ ÁN NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO VÀ HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ GIẢM NGHÈO Ở CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2018-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng: dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết quyết định mức hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định mức hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo và hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã và các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
b) Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; nhóm hộ, cộng đồng dân cư; tổ chức, cá nhân có liên quan; Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp xã.
2. Nội dung hỗ trợ
2.1. Hỗ trợ dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo
a) Thời gian thực hiện: Trong 2 năm 2019, 2020.
b) Số dự án, mô hình được hỗ trợ: 20 dự án, mô hình.
+ Năm 2019 thực hiện 08 dự án, mô hình;
+ Năm 2020 thực hiện 12 dự án, mô hình.
c) Mức hỗ trợ: Tối đa không quá 300 triệu đồng/dự án, trong đó:
+ Hỗ trợ vốn cho các hộ tham gia dự án, mô hình: Hộ nghèo: 7 triệu đồng/hộ; hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo 5 triệu đồng/hộ.
Vốn hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình tham gia dự án được thực hiện theo phương thức luân chuyển vốn, cụ thể: hộ gia đình được hỗ trợ vốn có trách nhiệm hoàn trả 2/3 vốn cho cộng đồng để luân chuyển vốn cho các hộ khác theo hình thức:
- Hết năm thứ nhất: hoàn trả 1/3 vốn;
- Hết năm thứ hai: hoàn trả 1/3 vốn;
- 1/3 vốn còn lại hộ gia đình không phải hoàn trả.
+ Chi cho công tác xây dựng và quản lý dự án, mô hình các cấp: Bằng 5% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự án, mô hình.
d) Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Dự kiến năm 2019: 2.400 triệu đồng, năm 2020: 3.600 triệu đồng.
2.2. Hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã
a) Thời gian thực hiện: Năm 2019 và năm 2020.
b) Mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/xã/năm.
c) Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.325 triệu đồng/năm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |