Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 832/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 16/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 832/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 16 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 832 /QĐ-UBND ngày 16 /3/2012 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hầu hết các mục tiêu của Chương trình đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra (Chi tiết tại Phụ lục A)
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm nhanh, tuy không đều qua từng năm nhưng vẫn đạt và vượt so với kế hoạch đề ra: Trong 5 năm giảm được 14,44% hộ nghèo, tương ứng 45.473 hộ, bình quân giảm 3,61%/năm, vượt 0,61% so với kế hoạch (từ 26,65% năm 2006 giảm còn 12,21% năm 2010 theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010), trong đó khu vực thành thị giảm 7,31%, bình quân giảm 1,83%/năm (từ 12,31% giảm còn 5%, đạt 100% kế hoạch); khu vực nông thôn giảm 19,05%, bình quân giảm 4,76%/năm (từ 32,8% giảm còn 13,75%, vượt 6,25% so kế hoạch), riêng khu vực nông thôn miền núi giảm 19,39%, bình quân giảm 4,85%/năm (từ 52,17% xuống còn 32,78%, vượt 2,22% so với kế hoạch).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 57 xã nghèo đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn II tuy giảm nhiều (từ 65,95% năm 2006 giảm còn 47,23% năm 2010: giảm 18,72%, bình quân 4,68%/năm), nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu chương trình (còn dưới 45% vào cuối năm 2010).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 21 xã nghèo đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển thuộc chương trình 257 giảm mạnh và vượt so với mục tiêu đề ra: trong 5 năm giảm được 18,8%, bình quân giảm 4,7%/năm (từ 30,84% giảm còn 12,04%).
- Các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đầu tư xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, đáp ứng được nhu cầu bức thiết của người dân và địa phương, trong đó các xã nghèo đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 xây dựng được 422 công trình các loại, chương trình 257 xây dựng 110 công trình các loại, góp phần giảm được 74 xã nghèo (có tỷ lệ từ 25% hộ nghèo trở lên), vượt so với mục tiêu chương trình (từ 140 xã năm 2006 giảm còn 66 xã vào cuối năm 2010), bình quân giảm 19 xã/năm (vượt 10 xã/năm so với kế hoạch đề ra).
- Tỷ lệ hộ nghèo của 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP (Tây Giang, Phước Sơn và Nam Trà My) qua 2 năm đầu tư đã giảm 8,9% (từ 57,44% giảm còn 48,54 % vào cuối năm 2010), bình quân giảm 4,45%/năm.
2. Người nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn và các xã nghèo đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ, thụ hưởng từ nhiều dự án, chính sách giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (Chi tiết số liệu tại phụ lục D)
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhiều hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập: Thực hiện cho vay ưu đãi 115.865 lượt hộ nghèo, số tiền 1.046,5 tỷ đồng; có 52.574 lượt học sinh, sinh viên nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 616,155 tỷ đồng; 4.261 lượt người nghèo tham gia tập huấn, hội thảo đầu bờ và hưởng lợi từ dự án khuyến nông - lâm - ngư, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, trong đó xây dựng 28 mô hình trình diễn, kinh phí 7,4 tỷ đồng; hỗ trợ đầu tư xây dựng 110 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh tại 21 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, ngân sách nhà nước hỗ trợ 87,098 tỷ đồng; đào tạo nghề miễn phí cho 3.276 lao động nghèo, kinh phí 9,095 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng 10 mô hình giảm nghèo tại 6 xã nghèo, kinh phí 3,645 tỷ đồng.
- Hỗ trợ, tạo cơ hội cho nhiều người nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội: Mua và cấp miễn phí cho 1.518.488 thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo và đối tượng xã hội khác, số tiền 261 tỷ đồng; hỗ trợ mua thẻ Bảo hiểm y tế cho 32.309 người cận nghèo, kinh phí 8,43 tỷ đồng; miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp cho hơn 626.800 lượt học sinh, sinh viên nghèo, kinh phí trên 250 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng 12.053 nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số 134, kinh phí 150,056 tỷ đồng, 7.178 nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg , kinh phí 165,644 tỷ đồng, hỗ trợ xây dựng mới 14.936 nhà đại đoàn kết, kinh phí 73,964 tỷ đồng, sửa chữa 1.492 nhà, kinh phí 3,182 tỷ đồng từ Quỹ “Ngày vì người nghèo”; trợ giúp pháp lý miễn phí cho 2.307 lượt người nghèo, đào tạo, tập huấn cho 1.940 lượt trợ giúp viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý, kinh phí 1,005 tỷ đồng; thực hiện miễn, giảm thuế nhà, đất cho 262.360 hộ nghèo, số tiền 3,606 tỷ đồng, miễn, giảm tiền sử dụng đất 258 người, số tiền 1,737 tỷ đồng.
3. Công tác bồi dưỡng Cán bộ làm công tác giảm nghèo và hoạt động truyền thông về giảm nghèo
Trong 05 năm đã có 3.439 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, bồi dưỡng thông qua các khoá tập huấn, trong đó có trên 90% là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, kinh phí gần 2,5 tỷ đồng; phát sóng 40 chuyên mục “Vì người nghèo” trên sóng của Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam (QRT) để tuyên truyền chủ trương, chính sách giảm nghèo, phổ biến những điển hình, mô hình giảm nghèo hiệu quả; phát hành 2.000 áp phích, 11.000 cuốn cẩm nang, tổ chức hội thi cán bộ giảm nghèo giỏi; đối thoại, tham vấn với cán bộ và người dân về cơ chế, chính sách giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Tiếp tục triển khai một số chương trình, chính sách giảm nghèo, nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù mới được ban hành, được điều chỉnh bổ sung góp phần hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
- Chương trình 134, 135 tiếp tục được triển khai và đạt nhiều kết quả: Chương trình 134 đã hỗ trợ xây dựng 17.176 nhà hộ nghèo dân tộc thiểu số; hỗ trợ 433 hộ khai hoang với diện tích 197,1 ha; hỗ trợ đất ở 5,3 ha cho 96 hộ; hỗ trợ xây dựng 233 công trình nước sinh hoạt tập trung cho 5.825 hộ và hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 2.355 hộ với tổng kinh phí đầu tư 309.382 tỷ đồng. Thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Quảng Nam đã tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn với tổng kinh phí là 245,184 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Chương trình 135 đã thực hiện đầu tư 374,52 tỷ đồng để hỗ trợ phát triển sản xuất cho 25.680 hộ, xây dựng 432 công trình cơ sở hạ tầng, mở 358 lớp tập huấn cho 21.011 lượt cán bộ, hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý với kinh phí 69,718 tỷ đồng, hỗ trợ 82.417 em học sinh nghèo về học tập ...
- Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP) được ban hành năm 2008 đã giải quyết được các yêu cầu bức thiết về công tác giảm nghèo của 03 huyện nghèo (Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang) với kinh phí thực hiện trong 02 năm (2009 và 2010) là 163,11 tỷ đồng. Các cơ chế, chính sách đặc thù của Nghị quyết 30a (chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; chính sách cán bộ và chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện) đã góp phần cải thiện điều kiện sống của người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo của các huyện nghèo từ 57,44% xuống còn 48,54 % vào cuối năm 2010 (giảm 8,90%), bình quân giảm 4,45%/năm.
- Một số chính sách an sinh xã hội khác cũng đã được ban hành nhằm kiềm chế lạm phát, góp phần hỗ trợ rất lớn cho hộ nghèo, đối tượng xã hội vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống vật chất, tinh thần. Trong đó, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo cư trú tại vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2007/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 33,531 tỷ đồng; hỗ trợ đột xuất cho hộ nghèo đón Tết cổ truyền năm 2009 (do ngân sách trung ương hỗ trợ) trên 50 tỷ đồng và năm 2010 (do ngân sách tỉnh hỗ trợ) 14,287 tỷ đồng; Trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ, số tiền 403,6 tỷ đồng.
5. Vai trò của UBMTTQ tỉnh và các Hội, đoàn thể được phát huy:
UBMTTQVN tỉnh đã phát động cuộc vận động gây Quỹ ”Ngày vì người nghèo”, xây dựng nhà Đại đoàn kết; Liên đoàn Lao động tỉnh với phong trào Công nhân viên chức lao động góp 1 ngày lương ủng hộ Quỹ ngày vì người nghèo và phong trào xây dựng Quỹ Mái ấm công đoàn; Hội Nông dân với phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng; Tỉnh đoàn với phong trào Thanh niên lập nghiệp; Hội Cựu chiến binh với công tác điều tra, phân loại hội viên nghèo để xây dựng giải pháp hỗ trợ hội viên nghèo phát triển kinh tế, thoát nghèo... Ngoài ra, Hội Bảo trợ người tàn tật, Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh với Chương trình vận động hỗ trợ mổ tim, đục thủy tinh thể cho người nghèo; Hội Khuyến học với Chương trình Học bổng đất Quảng cho sinh viên nghèo đã góp phần rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh.
Bên cạnh đó, nhiều địa phương đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo như thành phố Hội An, Điện Bàn với việc bố trí cán bộ và ngân sách địa phương thực hiện công tác giảm nghèo, phụ cấp cho cán bộ giảm nghèo; huyện Bắc Trà My với vai trò lãnh đạo của Huyện ủy, chỉ đạo của UBND huyện trong thực hiện chương trình giảm nghèo; xã Bình Minh, huyện Thăng Bình với công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chương trình giảm nghèo bằng Nghị quyết chuyên đề về Chương trình mục tiêu giảm nghèo của xã ...
6. Huy động được nhiều nguồn lực về tài chính để thực hiện Chương trình (Chi tiết tại phụ lục B và C)
- Tổng kinh phí thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo 5 năm là 2.428,2 tỷ đồng, trong đó kinh phí thực hiện các dự án, chính sách của Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 phê duyệt tại Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg là 100,739 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục C). Riêng vốn ngân sách tập trung và vốn các chương trình mục tiêu và dự án lớn đã phân bổ 5 năm (2006-2010) cho 9 huyện miền núi là 1.118,968 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: 2.101,225 tỷ đồng.
- Vốn huy động hỗ trợ hộ nghèo: 341,1 tỷ đồng, trong đó Quỹ ”Ngày vì người nghèo” các cấp 236,6 tỷ đồng.
1. Hạn chế
- Nhiều địa phương chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thông tin kịp thời đến người dân về các chính sách giảm nghèo; một bộ phận người nghèo, cận nghèo và người dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào cơ chế, chính sách giảm nghèo, có xu hướng không muốn thoát nghèo hoặc xin vào diện nghèo để được hưởng chính sách.
- Cơ chế đầu tư còn dàn trải, một số chính sách, dự án ban hành còn chồng chéo (cả về cơ chế thực hiện cũng như quản lý, điều hành, như: nhà ở, khuyến nông, lâm, ngư và hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, y tế, giáo dục, Nghị quyết 30a...); khi ban hành chưa tính kỹ nguồn lực thực hiện chính sách (như Quyết định 167/2008/QĐ-TTg , Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ,…) dẫn đến khó thực hiện. Các chính sách giảm nghèo do Trung ương ban hành trong giai đoạn này đa phần là chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ trực tiếp đến đối tượng (giáo dục, y tế cho người nghèo, hỗ trợ tiền điện, trợ giúp hộ nghèo đột xuất,…),… tạo nên xu hướng “xin nghèo” trong nhân dân và một số địa phương. Mặt khác, các Chương trình này không tính toán đến kinh phí phục vụ công tác quản lý điều hành trong quá trình thực hiện chính sách.
- Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình thiếu tập trung, không thường xuyên. Việc phân cấp quản lý (đối tượng, ngân sách, tổ chức thực hiện chính sách, dự án) còn bất cập do năng lực cán bộ cơ sở còn hạn chế, điều kiện ngân sách khó khăn nên việc tổ chức triển khai còn chậm, kết quả đạt được chưa cao. Quá trình thực hiện thiếu sự phối hợp giữa các Sở, ngành và địa phương. Việc lồng ghép các chương trình, dự án còn ít, chưa đồng bộ, nhất là khâu lập kế hoạch dự án và khâu thanh quyết toán vốn lồng ghép. Công tác điều tra xác định đối tượng còn quá chậm, vẫn để xảy ra tình trạng sai sót đối tượng. Một số địa phương chưa thực hiện đúng quy trình điều tra. Công tác giám sát, đánh giá chưa thực hiện thường xuyên, chưa thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan thường trực và cơ quan quản lý cấp trên. Hoạt động của Ban chỉ đạo và Ban điều hành Chương trình mục tiêu giảm nghèo thiếu thường xuyên do các thành viên kiêm nhiệm, bận công tác, thuyên chuyển công tác không được điều chỉnh, thay thế kịp thời.
- Nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo tuy đã tích cực huy động và được ngân sách nhà nước bố trí nhiều hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu công tác giảm nghèo.
+ Việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, lao động của một số địa phương và hộ nghèo, cận nghèo chưa cao, chưa khai thác hoặc khai thác không hết tiềm năng, lợi thế mà địa phương và hộ nghèo, cận nghèo sẵn có để phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập để giảm nghèo.
+ Chưa bố trí được cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, hầu hết là kiêm nhiệm, chưa qua đào tạo chính quy, chuyên ngành và chưa có quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như chế độ đãi ngộ nên việc triển khai còn hạn chế, kết quả thấp.
+ Khả năng huy động nguồn lực tài chính thực hiện chương trình còn hạn chế, nguồn kinh phí thực hiện chương trình chủ yếu từ nguồn Trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ cho địa phương thực hiện nhưng vẫn không đáp ứng nhu cầu thực tế và chỉ đạo của cấp trên; nhiều địa phương chưa bố trí kinh phí thực hiện chương trình, dự án, chính sách theo như cam kết (nhà ở 167, dự án 257, mô hình giảm nghèo…).
+ Việc ứng dụng công nghệ tin học trong thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo còn hạn chế, thiếu sự quan tâm đầu tư của chính quyền địa phương. Mặc dù đã có phần mềm điều tra và quản lý hộ nghèo do tỉnh xây dựng, chuyển giao đến cấp xã sử dụng, tuy nhiên đến nay vẫn còn một số địa phương, cơ sở, cán bộ chưa sử dụng được hoặc có khả năng sử dụng nhưng lại thiếu máy móc, thiết bị.
2. Nguyên nhân
- Khách quan: Điều kiện địa hình phức tạp (09 huyện miền núi), tác động của biến đổi khí hậu làm cho tình hình thời tiết diễn biến không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo.
- Chủ quan: Nhiều địa phương chưa xây dựng Chương trình hoặc Kế hoạch giảm nghèo cụ thể; thiếu phân công trách nhiệm rõ ràng cho các ngành ở địa phương trong triển khai thực hiện Chương trình; chưa bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã hoặc có nhưng thường xuyên thay đổi cán bộ; thiếu chỉ đạo trong công tác tuyên truyền chính sách giảm nghèo cho người dân và cán bộ cơ sở; nhận thức của một bộ phận người nghèo chưa cao nên việc tiếp cận với các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, an sinh xã hội … còn hạn chế, cũng như còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Một số cơ chế, chính sách khi triển khai còn nhiều bất cập như y tế, giáo dục, tín dụng, nhà ở, hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo vùng khó khăn. Một số vấn đề bức xúc của người nghèo vẫn chưa được giải quyết, đặc biệt là vấn đề nhà ở cho hộ nghèo khu vực đô thị, việc cùng chi trả 5% viện phí của người nghèo, sinh viên thuộc hộ nghèo (ngoài đối tượng đã quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP) không được cấp bù học phí, chưa hỗ trợ vốn vay cho hộ cận nghèo; một số văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình thiếu cụ thể, chậm sửa đổi, điều chỉnh.
- Nguồn lực tài chính thực hiện chương trình còn hạn chế, chủ yếu do ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh đối ứng một số chính sách như nhà ở hộ nghèo theo Quyết định số 167, Chương trình 134, 135 và một số dự án giảm nghèo khác.
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, sự phối hợp tham gia của các ngành cũng như phát huy vai trò của Mặt trận và các Hội, đoàn thể các cấp trong thực hiện Chương trình giảm nghèo.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và người dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, về tinh thần tự lực vượt khó vươn lên, xóa bỏ tư tưởng trồng chờ, ỷ lại vào chính sách giảm nghèo.
3. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể, đồng thời bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ổn định, thường xuyên được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cũng như trang bị phương tiện làm việc để đội ngũ cán bộ này hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhất là công tác điều tra xác định hộ nghèo, quản lý và thực hiện chính sách giảm nghèo. Đây là nhân tố quyết định sự thành công của Chương trình giảm nghèo.
4. Chủ động và tăng cường công tác vận động nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước cho công tác giảm nghèo; lồng ghép, phối hợp thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án của Chương trình (như vốn vay phải đi đôi với dạy nghề, phải gắn với công tác khuyến nông - lâm – ngư ...) và giữa Chương trình mục tiêu giảm nghèo với các Chương trình, dự án khác trên địa bàn để đạt được mục tiêu giảm nghèo.
5. Làm tốt công tác xác định đối tượng và nguyên nhân nghèo thông qua điều tra, rà soát để làm cơ sở thực hiện tốt các chính sách, dự án giảm nghèo. Đây là vấn đề then chốt trong thực hiện thành công Chương trình mục tiêu giảm nghèo, hạn chế khiếu nại, khiếu kiện của nhân dân.
6. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, có sự tham gia của người dân (từ khâu xác định đối tượng, đến lập kế hoạch và giải quyết chế độ, chính sách). Chú trọng tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các gương điển hình, các mô hình giảm nghèo hiệu quả, đồng thời có cơ chế, chính sách khen thưởng, chế tài về kỷ luật rõ ràng, nghiêm minh.
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Thuận lợi
- Kết quả đạt được của 10 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010.
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước tạo điều kiện thuận lợi trong việc đầu tư nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm góp phần giảm nghèo bền vững.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 tiếp tục triển khai, tạo điều kiện để các chính sách an sinh xã hội và chính sách giảm nghèo thực hiện đồng bộ, kịp thời và hiệu quả.
- Các Chương trình mục tiêu Quốc gia được phê duyệt, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã và đang đồng hành, hỗ trợ, tác động, tạo điều kiện để giảm nghèo nhanh và bền vững. Ngoài ra, nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo được ban hành hoặc được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Công tác giảm nghèo ngày càng được xã hội hóa, huy động được nhiều nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
2. Khó khăn thách thức
2.1. Khó khăn thách thức chung
- Những năm đầu của thời kỳ 2011-2020 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) trong điều kiện nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn khá cao, nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tình hình thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe, sinh hoạt và sản xuất của người dân; sự mất ổn định về chính trị ở một số quốc gia trên thế giới cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hợp tác đầu tư, phát triển kinh tế của tỉnh, làm cho công tác giảm nghèo gặp nhiều khó khăn, dự báo tỷ lệ lao động mất việc làm và tỷ lệ hộ tái nghèo sẽ tăng.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền trong tỉnh, đặc biệt là vùng miền núi, nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao, thu nhập bình quân đầu người thấp ... Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh hơn sẽ dẫn đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất nông nghiệp tăng, việc làm sẽ gặp nhiều khó khăn đối với người lao động lớn tuổi ở khu vực mất đất nông nghiệp cũng như đối với lao động có tay nghề thấp, chưa qua đào tạo trong khi yêu cầu kỹ năng nghề ngày càng cao. Mặt khác, người nghèo lại tập trung nhiều ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số… là nơi rất khó giảm nghèo.
2.2. Thực trạng và nguyên nhân nghèo đói (Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02, 03)
- Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh còn ở mức cao và tập trung ở các huyện miền núi cao: Kết quả điều tra hộ nghèo vào cuối năm 2010 theo chuẩn nghèo mới 2011-2015, toàn tỉnh có 90.109 hộ/310.932 khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 24,18% (cả nước 14,20%), trong đó khu vực thành thị (31 phường, thị trấn) có 7.880 hộ nghèo, tỷ lệ 11,96%; khu vực nông thôn (213 xã) có 82.229 hộ nghèo, tỷ lệ 26,8 %; có 52.265 hộ cận nghèo, tỷ lệ 14,02% (cả nước 7,49%).
- Toàn tỉnh có 03 huyện, thành phố có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10% (Hội An, Tam Kỳ và Điện Bàn); 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 11% - 20 % (Đại Lộc, Núi Thành, Phú Ninh); 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 21% - 30 % (Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn); 02 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 40%- 50 % (Hiệp Đức và Tiên Phước); 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, trên 50% (Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My và Nông Sơn).
- Toàn tỉnh có 131 xã nghèo (có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên) với 56.986 hộ/222.144 khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 46,23 % so với dân số toàn khu vực (nay là 134 xã); có 21 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo với 10.334 hộ/26.514 khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 23,72 % so với tổng hộ dân trong khu vực.
- Có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a (Nam Trà My, Tây Giang và Phước Sơn) và 01 huyện mới được bổ sung tại Quyết định 615/2011/QĐ-TTg (huyện Bắc Trà My). Dân số của 04 huyện nghèo nêu trên là 23.615 hộ/104.467 khẩu (Dân tộc thiểu số: 17.068 hộ/76.483 khẩu), trong đó hộ nghèo 16.743 hộ/75.258 khẩu, tỷ lệ 70,9 % so với tổng hộ dân trong khu vực (Chi tiết số liệu 4 huyện tại phụ lục số 06)
Ngoài ra, có 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50% chưa được hỗ trợ đầu tư theo cơ chế của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP là Đông Giang (58,67%), Nam Giang (72,13%) và Nông Sơn (61,30%) cần được hỗ trợ đầu tư theo cơ chế của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015.
- Nguyên nhân nghèo đa dạng, phức tạp, trong đó nhóm nguyên nhân do ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội: 21.173 hộ, chiếm 23,5% (cao nhất). Các nguyên nhân nghèo chính là do thiếu vốn (17.680 hộ, chiếm 19,62%), do thiếu lao động (13.761 hộ, chiếm 15,27%), do đông người ăn theo (9.698 hộ, chiếm 10,76%) và do không biết cách làm ăn, không có tay nghề (9.006 hộ, chiếm 9,99%). Ngoài ra, do thiếu đất canh tác có 5.940 hộ, chiếm 6,59%, do gia đình có lao động nhưng không có việc làm 5.063 hộ, chiếm 5,62% cũng cần được quan tâm giải quyết.
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, cận nghèo tự vươn lên phát triển kinh tế, tăng thu nhập và thụ hưởng các chính sách xã hội nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, trước hết là ở khu vực miền núi, nông thôn; tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng thiết yếu, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và 2020
2.1 Đến năm 2015
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 2,5-3%, các huyện nghèo, xã nghèo giảm bình quân 4%/năm. Đến năm 2015, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12%.
- Giảm tỷ lệ hộ cận nghèo còn dưới 5% vào cuối năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 2%;
- Tất cả hộ nghèo có nhu cầu vay vốn đều được vay vốn, hộ cận nghèo được hỗ trợ lãi suất để phát triển sản xuất, xuất khẩu lao động; 9.000 hộ được đào tạo, tập huấn và định hướng nghề nghiệp; 5.000 hộ có lao động nhưng không có việc làm được ưu tiên dạy nghề, giới thiệu việc làm;
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tập trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư đồng bộ, trong đó tập trung cho các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao.
b) Đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015);
- Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn tỉnh mỗi năm từ 2,5-3%, các huyện nghèo, xã nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo 2%/năm. Đến năm 2020, không còn huyện nghèo theo tiêu chí quy định;
- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền trong thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp, các ngành và địa phương. Phát huy vai trò của Mặt trận và các hội, đoàn thể, sự tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền, vận động, nhằm làm chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo. Huy động nguồn lực, tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
2. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo hiện hành nhằm tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tiếp cận các dịch vụ công, an sinh xã hội
2.1 Hỗ trợ tạo điều kiện để hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; hỗ trợ về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; tăng cường công tác cán bộ và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ tại các huyện nghèo. Ngoài ra, hàng năm dành một khoản kinh phí từ nguồn vượt thu của ngân sách tỉnh để hỗ trợ giảm nghèo đối với các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao (gồm: Đông Giang, Nam Giang, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn).
- Thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ người nghèo thông qua dạy nghề miễn phí theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách đào tạo nghề và việc làm với chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo; giữa các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Chương trình mục tiêu về việc làm theo Nghị quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 19/7/2011 với các chính sách hỗ trợ của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn tỉnh nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư từ các cơ chế, chính sách trong hai Chương trình này.
- Triển khai đồng bộ các nội dung Nghị quyết 05/NQ/TU về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; tăng cường công tác khuyến nông - lâm - ngư miễn phí cho người nghèo làm nông nghiệp ở nông thôn thông qua bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp có năng xuất và thu nhập cao; về kiến thức kinh doanh trong kinh tế hộ gia đình; trước hết là kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, hạch toán thu - chi, tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm … để tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo có khả năng lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, thoát nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ. Hằng năm, ngân sách tỉnh cấp bổ sung cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh từ 8 -12 tỷ đồng để hỗ trợ cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các thôn nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, vùng miền núi, vùng sâu và vùng xa và các huyện nghèo. Ưu tiên đầu tư phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2010-2015 theo Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009, đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo chung của tỉnh, đồng thời lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án lớn như Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các đề án, dự án lớn khác trên địa bàn tỉnh với Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, giúp người nghèo có nhiều cơ hội để thoát nghèo bền vững.
2.2 Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, an sinh xã hội
- Thực hiện cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho người nghèo kịp thời, đủ, đúng số lượng, đúng đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
- Giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ về học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho người nghèo theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số để ổn định chỗ ở, giảm rủi ro khi có thiên tai, tạo môi trường sống an toàn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 và Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
- Trợ giúp về pháp lý để nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để họ tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các chính sách, chế độ của nhà nước; tuân thủ và thực hiện nghiêm các quy định của phát luật, không vi phạm pháp luật.
- Trợ giúp xã hội (đột xuất, thường xuyên) đối với người nghèo, giúp họ vượt qua khó khăn trước mắt, ổn định đời sống, tiếp tục phát triển sản xuất, tạo thu nhập để giảm nghèo; thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt như người cao tuổi cô đơn (trừ những trường hợp con cái có đủ khả năng về kinh tế để chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ nhưng tách hộ để hưởng chính sách hộ nghèo; hộ nghèo do lười lao động), người nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, người khuyết tật, trẻ em mồ côi,... để họ có một khoản thu nhập hàng tháng, góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân.
3. Thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh đối với người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; chính sách đối với cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo ở cấp xã
3.1 Chính sách hỗ trợ người nghèo trong lĩnh vực giáo dục
- Mục tiêu hỗ trợ: Tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên nghèo có điều kiện học tập, học nghề, giảm gánh nặng chi tiêu cho hộ nghèo về giáo dục, góp phần thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng và mức hỗ trợ: Học sinh, sinh viên có cha mẹ thuộc hộ nghèo (gọi chung là sinh viên) học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (Nghị định số 49) được ngân sách (tỉnh và huyện) cấp bù bằng 50% số tiền học phí cho người học theo khung học phí quy định tại Nghị định số 49.
- Cơ chế hỗ trợ: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐ-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhu cầu kinh phí chi trả đối với các huyện miền núi, 50% nhu cầu kinh phí chi trả đối với các huyện đồng bằng. Riêng 05 địa phương tự cân đối ngân sách (Núi Thành, Hội An, Điện Bàn, Phước Sơn, Tam Kỳ), kinh phí chi trả do địa phương bố trí.
- Tổng kinh phí thực hiện: 41.701.000.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện.
3.2. Chính sách hỗ trợ đối với người cận nghèo về y tế và tín dụng ưu đãi
3.2.1. Y tế
- Mục tiêu: Chính sách này nhằm khuyến khích người cận nghèo tham gia mua bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, có điều kiện tham gia học tập, sản xuất, hạn chế rơi vào diện nghèo do gánh nặng chi tiêu về y tế khi ốm đau, đồng thời khuyến khích thoát nghèo và đạt mục tiêu đến năm 2014 thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đối tượng và mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% mệnh giá mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo (ngoài 50% do ngân sách trung ương hỗ trợ theo Luật Bảo hiểm y tế).
- Kinh phí thực hiện: 67.993.733.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm phát hành thẻ BHYT cho người cận nghèo theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3.2.2. Hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với hộ cận nghèo
- Mục tiêu: Khuyến khích thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ cận nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và đi xuất khẩu lao động, góp phần hạn chế tái nghèo, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng hỗ trợ lãi suất: Hộ cận nghèo, có khả năng lao động, có nhu cầu và tự nguyện vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, đi xuất khẩu lao động. Bình quân mỗi năm hỗ trợ lãi suất cho khoản 5.000 hộ cận nghèo (20.000 hộ/4 năm).
- Cơ chế hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay của hộ cận nghèo để phát triển sản xuất kinh doanh, đi xuất khẩu lao động theo mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các Ngân hàng thương mại, nhưng tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ, không quá 12 tháng và chỉ thực hiện một lần trong giai đoạn 2012-2015.
- Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất: 27.000.000.000 đồng/20.000 hộ.
- Tổ chức thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Nam tỉnh hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế này.
3.3. Chính sách hỗ trợ về y tế đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Giảm gánh nặng chi phí cho người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn khi điều trị tại các cơ sở y tế trong và ngoài tỉnh, góp phần thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng và cơ chế hỗ trợ: Ngân sách cấp bù 5% chi phí cùng chi trả viện phí của người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn khi tham gia khám, chữa bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế.
- Tổng kinh phí hỗ trợ cấp bù 5% viện phí: 20.225.000.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện.
3.4. Chính sách hỗ trợ đối với cán bộ theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp xã
- Mục tiêu: Đảm bảo tính thống nhất trong phân công cán bộ theo dõi chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp xã, khắc phục những hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện tại cơ sở, góp phần triển khai đồng bộ, kịp thời các nội dung, chính sách và giải pháp hỗ trợ của Chương trình tại địa phương.
- Đối tượng và mức phụ cấp cán bộ theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo: Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ở cấp xã kiêm nhiệm công tác theo dõi Chương trình hỗ trợ giảm nghèo được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% mức tiền lương tối thiểu chung.
- Dự kiến kinh phí hỗ trợ 244 xã, phường, thị trấn: 3.689.280.000 đồng.
- Tổ chức thực hiện: Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ hướng dẫn triển khai thực hiện.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các hoạt động giảm nghèo đến với mọi cấp, mọi ngành, mọi tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm làm chuyển biến nhận thức, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo. Thực hiện hỗ trợ truyền thông giảm nghèo bằng nhiều hình thức (thiết kế website giảm nghèo của tỉnh, tổ chức hội thi cán bộ giảm nghèo, đối thoại chính sách giảm nghèo với người dân,...) để đưa chính sách giảm nghèo đi vào cuộc sống.
5. Hàng năm tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình khó khăn; điều tra, rà soát phân loại thôn nghèo, xã nghèo, đặc biệt khó khăn để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đảm bảo các chính sách, chế độ hỗ trợ đúng đối tượng, không thất thoát ngân sách, đúng mục tiêu giảm nghèo.
6. Tăng cường và huy động tối đa các nguồn lực thực hiện Chương trình
- Tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, tăng cường đãi ngộ cán bộ theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt, thu hút trí thức trẻ tình nguyện cho các xã thuộc 62 huyện nghèo; Đề án tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016 theo Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh.
- Bố trí và huy động kinh phí từ các nguồn (ngân sách tỉnh, trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA …) để thực hiện đồng bộ, kịp thời, đủ các chế độ, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng dẫn của Trung ương
- Thực hiện phân công doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các xã nghèo phát triển kinh tế - xã hội, mỗi doanh nghiệp đỡ đầu 01 xã nghèo (131 xã nghèo cuối năm 2010, nay là 134 xã). Ngoài ra, phân công các cơ quan, đơn vị (cấp tỉnh, huyện) kết nghĩa, giúp đỡ xã nghèo theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng huy động nguồn lực của cơ quan, đơn vị mình để tăng cường nguồn lực cho giảm nghèo, tạo điều kiện giảm nghèo bền vững; phân công cán bộ, đảng viên nhận hỗ trợ, giúp đỡ hộ nghèo,…
7. Đẩy mạnh công tác quản lý, điều hành thống nhất chương trình
Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn. Cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp là ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, bố trí bộ phận giúp việc theo dõi, tham mưu, điều phối thống nhất các hoạt động của chương trình. Tổng kinh phí hỗ trợ chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ ở bộ phận theo dõi chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở cấp tỉnh (3-5 cán bộ) khoản 760.000.000 đồng/4 năm.
8. Hàng năm thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ theo dõi chương trình, đủ sức tham mưu triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội tại địa phương.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở các cấp theo đúng thẩm quyền và quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Các cấp ủy Đảng đưa nội dung giảm nghèo vào Nghị quyết của cấp mình, đồng thời có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo định kỳ và hàng năm.
- Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan, đơn vị như Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các hội, đoàn thể ở các cấp. Đưa nội dung giám sát các hoạt động của Chương trình hỗ trợ giảm nghèo vào Chương trình công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị và tổ chức đoàn thể mình.
- Chính quyền các cấp thường xuyên chỉ đạo, tổ chức kiểm tra để đánh giá chương trình theo đúng thẩm quyền và quy trình hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ngoài các cơ chế, chính sách do Chính phủ quy định và hỗ trợ thực hiện từ nguồn ngân sách trung ương, các chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh ban hành trong chương trình này (giải pháp thứ 3: khoản 3, mục III phần II) do ngân sách tỉnh đảm bảo, cụ thể như sau:
1. Tổng kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh Quảng Nam: 161.369.013.000 đồng (Chi tiết kèm tại phụ lục số 05)
1.1 Hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục: 41.701.000.000 đồng.
1.2 Hỗ trợ hộ cận nghèo về y tế và tín dụng: 94.993.733.000 đồng, gồm:
- Y tế (cấp bù 5% chi phí KCB BHYT): 67.993.733.000 đồng;
- Tín dụng (hỗ trợ 50% lãi suất NHTM): 27.000.000.000 đồng.
1.3 Hỗ trợ về y tế đối với người DTTS cư trú tại vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng KK (5% cùng chi trả): 20.225.000.000 đồng.
1.4 Hỗ trợ cán bộ giảm nghèo: 4.449.280.000 đồng
- Cán bộ cấp xã theo dõi chương trình: 3.689.280.000 đồng;
- Bộ phận giúp việc cấp tỉnh: 760.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách đặc thù: Nguồn vốn Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, các nguồn khác (đối với những cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành) và nguồn ngân sách tỉnh (đối với chính sách đặc thù của tỉnh nêu tại khoản 1, mục này).
1. Đề nghị các cấp ủy Đảng
Đưa Chương trình hỗ trợ giảm nghèo vào Nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; tổng kết Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 30/11/2001 của Tỉnh uỷ Quảng Nam về tập trung lãnh đạo Chương trình xoá đói giảm nghèo và ban hành Chỉ thị mới về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo thời kỳ 2011-2020; đưa nội dung lãnh đạo công tác giảm nghèo vào nội dung sinh hoạt, đồng thời có kế hoạch kiểm tra (đột xuất, định kỳ) cấp ủy cấp dưới trong lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo.
2. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan, đơn, vị và địa phương
2.1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất công tác giảm nghèo; xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình khó khăn hàng năm theo đúng quy trình hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ trì và trực tiếp tổ chức thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo theo quy định của Chính phủ, phân công của UBND tỉnh và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình; tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo với UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ ngành liên quan.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, phân bổ nguồn lực giảm nghèo; tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành, đồng thời hướng dẫn cơ chế quản lý Chương trình giảm nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh kế hoạch giảm nghèo hàng năm. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư cho Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
2.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
- Hướng dẫn các ngành và địa phương bố trí kinh phí thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo, đặc biệt là chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện chương trình.
2.4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và chính sách, chế độ của cán bộ giảm nghèo cấp xã. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung biên chế cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đảm bảo đủ sức tham mưu chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chương trình
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích tri thức trẻ tình nguyện về nhận công tác ở các xã nghèo và xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở 134 xã nghèo và các huyện nghèo để triển khai đồng bộ, kịp thời, đúng quy định các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ đối với hộ nghèo, cận nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo.
2.5. Các Sở, ban ngành có liên quan
- Chủ trì triển khai thực hiện các dự án, chính sách do ngành phụ trách; hướng dẫn các địa phương cơ chế, chính sách theo cơ chế đặc thù của tỉnh trong Chương trình giảm nghèo;
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu giảm nghèo và các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án của ngành với Chương trình giảm nghèo hàng năm để đạt mục tiêu giảm nghèo đề ra.
2.6. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình giảm nghèo của tỉnh, kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, xã; chỉ đạo cấp xã bố trí cán bộ theo dõi công tác giảm nghèo để quản lý, điều hành thống nhất Chương trình;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảm nghèo và tổ chức triển khai thực hiện. Trong trường hợp, nếu địa phương có nguồn lực thì xây dựng Chương trình giảm nghèo với cơ chế, chính sách giảm nghèo đặc thù của địa phương nhưng phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm và nguyên nhân nghèo đói của địa phương mình.
- Thực hiện lồng ghép Chương trình giảm nghèo với Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh lồng ghép các chương trình, dự án có mục tiêu giảm nghèo với Chương trình giảm nghèo; huy động nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp... để tăng nguồn lực thực hiện Chương trình giảm nghèo tại địa phương.
- Chỉ đạo tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo hàng năm trên địa bàn huyện, thành phố để thống kê, nắm chắc số lượng, địa chỉ, nguyên nhân nghèo của đối tượng nhằm thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định cũng như có giải pháp hỗ trợ giảm nghèo hiệu quả.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm; xây dựng các mô hình, loại hình sản xuất có hiệu quả, điển hình làm kinh tế giỏi; tuyên truyền nhân rộng tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo áp dụng tăng thu nhập vươn lên thoát nghèo.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh và các hội, đoàn thể nhân dân các cấp (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với chính quyền để tham gia thực hiện Chương trình giảm nghèo; thực hiện chức năng giám sát và tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên (thanh niên, công đoàn) và toàn dân hưởng ứng, tham gia các phong trào giảm nghèo (như cuộc vận động gây Quỹ “Ngày vì người nghèo”, học bổng Đất Quảng, tộc họ văn hóa,…); vận động thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; lồng ghép các chương trình mục tiêu, hoạt động của đơn vị mình nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho Chương trình hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 26/12/2019 | Cập nhật: 22/04/2020
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2019 về phân công, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện chỉ tiêu thống kê Ban hành: 30/09/2019 | Cập nhật: 10/10/2019
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện, không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Trà Vinh Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 07/09/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2017 bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, vùng lân cận giai đoạn 2010-2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1587/QĐ-UBND Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 21/09/2017
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/11/2015 | Cập nhật: 28/11/2015
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2014 thành lập Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 09/09/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 2398/QĐ-UBN phân bổ chỉ tiêu, kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp năm 2013 Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 280/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 22/08/2013
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Lai Châu đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND về nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân nhân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 22/08/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) và điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 và kế hoạch sử dụng đất năm 2012, tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 28/05/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thái Bình đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí mua chế phẩm sinh học Compost Maker để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phế phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bị hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị quyết 128/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016 Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 31/05/2014
Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh hệ số hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, khi thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn 09 xã trong khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/11/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và các năm tiếp theo thời kỳ ổn định ngân sách Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 19/08/2017
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đến năm 2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 11/10/2012
Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2009 về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 16/10/2009
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Quyết định 70/2009/QĐ-TTg về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 27/04/2009 | Cập nhật: 04/05/2009
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 158/2008/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu Ban hành: 02/12/2008 | Cập nhật: 05/12/2008
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 1592/QĐ-TTg năm 2007 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 1 tập thể và 5 cá nhân thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 24/11/2007
Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 05/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ban hành: 04/10/2002 | Cập nhật: 10/12/2009